câu 1: Biểu hiện của cuộc chiến tranh lạnh bao gồm:
1. Ráo riết chạy đua vũ trang: Các cường quốc như Mỹ và Liên Xô tăng cường ngân sách quân sự, sản xuất và phát triển các loại vũ khí hủy diệt, xây dựng hàng nghìn khu căn cứ quân sự.
2. Cuộc chiến tranh đàn áp phong trào giải phóng dân tộc: Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa buộc phải tăng ngân sách quốc phòng, củng cố khả năng phòng thủ của mình.
3. Sự đối đầu giữa hai khối quân sự: Tháng 3/1947, Tổng thống Mỹ Truman đọc diễn văn trước Quốc hội Mỹ, nêu lên thông điệp về nguy cơ lớn từ Liên Xô, đồng thời nêu rõ phải "ngăn chặn nguy cơ của chủ nghĩa cộng sản".
4. Thành lập các liên minh và tổ chức quân sự: Mỹ thành lập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) và Liên Xô thành lập Tổ chức Hiệp ước Vácsava, để tăng cường hợp tác và phòng thủ chống lại kẻ đối đầu.
Những biểu hiện này đã tạo ra một tình trạng căng thẳng toàn cầu và ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế và chính trị trên thế giới.
câu 2: cuộc chạy đua vũ trang làm cho hai nước tốn kém, suy giảm thế mạnh trên nhiều mặt.
câu 3: Nói: “Hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển" vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các dân tộc vì:
* Thời cơ:
- Các nước có điều kiện để hội nhập vào nền kinh tế của thế giới và khu vực, có điều kiện rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển, áp dụng thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất.
* Thách thức:
- Nếu không chớp thời cơ để phát triển sẽ tụt hậu, hội nhập sẽ hòa tan.
- Hội nhập với thế giới nhưng các nước cần giữ gìn, bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc.
⟹ Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có những chính sách, đường lối phù hợp đưa đất nước từng bước phát triển hoà nhập dần vào đời sống khu vực và thế giới.
câu 4: Sự khủng hoảng của Liên Xô từ năm 1945 đến năm 1991 có thể thấy qua các biểu hiện sau:
1. Khủng hoảng kinh tế: Trong giai đoạn này, Liên Xô gặp phải nhiều khó khăn về kinh tế, với sự trì trệ của công nghiệp và nông nghiệp. Hàng hoá, lương thực và thực phẩm trở nên khan hiếm, gây khó khăn cho đời sống nhân dân.
2. Khủng hoảng chính trị và xã hội: Trong thời kỳ này, Liên Xô gặp phải những vấn đề nghiêm trọng về chính trị và xã hội. Có sự mất ổn định, vi phạm pháp chế, thiếu dân chủ, và tệ nạn quan liêu, tham nhũng ngày càng trầm trọng.
3. Cải cách không hiệu quả: Các nỗ lực cải cách của Liên Xô không đạt được kết quả như mong đợi. Các chính sách cải cách kinh tế và chính trị không được triển khai một cách hiệu quả, dẫn đến tình trạng suy thoái và rối ren.
4. Sự phản đối và bất bình của nhân dân: Trong thời kỳ này, xuất hiện nhiều biểu hiện phản đối và bất bình của nhân dân Liên Xô. Có nhiều cuộc biểu tình, mít tinh phản đối chính quyền và Đảng Cộng sản.
5. Xung đột sắc tộc và yêu cầu tách khỏi Liên bang: Sự bất ổn xã hội dẫn đến xung đột sắc tộc và yêu cầu tách khỏi Liên bang Xô Viết của nhiều quốc gia cộng hòa.
Tóm lại, sự khủng hoảng của Liên Xô từ năm 1945 đến năm 1991 thể hiện rõ qua những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội, và sự phản đối của nhân dân, dẫn đến sự suy thoái và cuối cùng là sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa tại Liên Xô.
câu 5: - Sau khi cách mạng thành công, Cu-ba tiến hành cải cách dân chủ.
- Từ năm 1961 đến nay, Cu-ba bước vào thời kì xây dựng xã hội chủ nghĩa và đạt được nhiều thành tựu to lớn.
- Tuy nhiên, do chính sách bao vây, cấm vận của Mĩ và những khó khăn khách quan khác đã làm cho quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Cu-ba chậm lại.
câu 6: Bài học từ kết quả công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Cu-ba đối với Việt Nam là:
- Kiên định con đường xã hội chủ nghĩa, giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.
- Phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Nâng cao cảnh giác, đấu tranh chống các âm mưu và hành động phá hoại của các thế lực thù địch.