Câu 1:
Giải thích: Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị (4,33%) cao hơn nông thôn (2,5%), và tỉ lệ thiếu việc làm ở thành thị (3,33%) cũng cao hơn nông thôn (2,96%). Điều này cho thấy sự khác biệt giữa hai khu vực.
Đáp án: a) Tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm giữa thành thị và nông thôn có sự khác nhau.
Câu 1:
Giải thích: Ở thành thị, tỉ lệ thiếu việc làm (3,33%) thấp hơn tỉ lệ thất nghiệp (4,33%). Đây là một khái niệm cần phân biệt rõ giữa những người không có việc làm và những người có việc làm nhưng không đủ thời gian.
Đáp án: b) Ở thành thị tỉ lệ thiếu việc làm cao hơn tỉ lệ thất nghiệp.
Câu 1:
Giải thích: Tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp ở nông thôn dẫn đến tỉ lệ thiếu việc làm cao, vì nhu cầu lao động thay đổi theo mùa vụ.
Đáp án: c) Tỉ lệ thiếu việc làm ở nông thôn cao do sản xuất nông nghiệp có tính mùa vụ.
Câu 1:
Giải thích: Để giảm tình trạng thất nghiệp ở thành phố, cần phát triển công nghiệp và dịch vụ, tạo thêm nhiều cơ hội việc làm.
Đáp án: d) Biện pháp chủ yếu để giải quyết tình trạng thất nghiệp ở thành thị là đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ.
Câu 2:
Giải thích: Tỉ lệ lao động đã qua đào tạo tăng từ 14,6% (năm 2010) lên 26,2% (năm 2021), chứng tỏ xu hướng tăng chứ không giảm.
Đáp án: a) Tỉ lệ lao động có việc làm đã qua đào tạo có xu hướng giảm.
Câu 2:
Giải thích: Tỉ lệ lao động chưa qua đào tạo giảm từ 85,4% (năm 2010) xuống 73,8% (năm 2021), cho thấy xu hướng giảm chứ không tăng.
Đáp án: b) Tỉ lệ lao động có việc làm chưa qua đào tạo có xu hướng tăng.
Câu 2:
Giải thích: Sự gia tăng tỉ lệ lao động đã qua đào tạo chứng tỏ chất lượng lao động đang cải thiện, phù hợp với yêu cầu hiện đại hóa.
Đáp án: c) Chất lượng lao động ngày càng tăng phù hợp với yêu cầu hiện đại hoá đất nước.
Câu 2:
Giải thích: Tỉ lệ lao động chưa qua đào tạo cao phản ánh xuất phát điểm nền kinh tế thấp, vẫn còn nhiều thách thức trong phát triển.
Đáp án: d) Lao động chưa qua đào tạo chiếm tỉ lệ lớn do nước ta có xuất phát điểm nền kinh tế thấp.
Câu 3:
Giải thích: Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi đang có sự thay đổi, với tỷ lệ người trong độ tuổi lao động ngày càng cao, tạo cơ hội cho phát triển kinh tế.
Đáp án: a) Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của nước ta đang có sự thay đổi.
Câu 3:
Giải thích: Cơ cấu dân số vàng mang lại lực lượng lao động đông đảo nhất trong lịch sử, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế.
Đáp án: b) Do đặc điểm cơ cấu dân số vàng nên nước ta có lực lượng lao động đông đảo nhất trong lịch sử.
Câu 3:
Giải thích: Lực lượng lao động đông đảo tạo điều kiện phát triển các ngành có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao, nhưng cần nâng cao kỹ năng.
Đáp án: c) Hiện nay, cơ cấu dân số nước ta đang tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế có hàm lượng khoa học kĩ thuật cao.
Câu 3:
Giải thích: Gánh nặng lớn nhất là lực lượng lao động có tay nghề thấp, không đáp ứng được yêu cầu của các ngành kinh tế hiện đại.
Đáp án: d) Gánh nặng lớn nhất của cơ cấu dân số vàng là lực lượng lao động có tay nghề còn ít, chưa đáp ứng được yêu cầu của các ngành kinh tế.
Câu 4:
Giải thích: Cơ cấu dân số vàng đang vào giai đoạn cuối cùng của quá trình phát triển dân số, cần tận dụng tốt nguồn lực lao động.
Đáp án: a) Cơ cấu dân số vàng ở nước ta đang đi vào giai đoạn những năm cuối cùng của quá trình phát triển dân số.
Câu 4:
Giải thích: Dân số vàng đặt ra thách thức là chất lượng lao động chưa cao và thiếu lao động có tay nghề, cần cải thiện.
Đáp án: b) Dân số vàng cũng đặt ra thách thức với nước ta là chất lượng lao động còn chưa cao, thiếu hụt lao động có tay nghề.
Câu 4:
Giải thích: Xu hướng già hóa dân số không chỉ do kinh tế kém phát triển mà còn liên quan đến nhiều yếu tố xã hội và y tế.
Đáp án: c) Cơ cấu dân số nước ta có xu hướng già hóa chủ yếu do kinh tế còn kém phát triển.
Câu 4:
Giải thích: Để tận dụng lợi thế của thời kỳ dân số vàng, nước ta cần tạo thêm việc làm và thực hiện chính sách dân số hợp lý.
Đáp án: d) Để tận dụng lợi thế của thời kỳ "dân số vàng" thì nước ta cần phải gia tăng giải quyết việc làm và thực hiện chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình.