phần:
câu 1: 1. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận xã hội; bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. 2. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: 2.1. Giải thích vấn đề: Câu nói "Hãy sống cuộc đời như bạn muốn" có nghĩa là khuyên con người hãy sống một cuộc đời tự do, thoải mái, làm những điều mình thích, theo đuổi đam mê của riêng mình chứ không phải sống vì người khác hay vì áp lực bên ngoài. 2.2. Bàn luận về vấn đề: a. Khẳng định tính đúng đắn của câu nói: Mỗi người đều có quyền lựa chọn cho mình một lối sống phù hợp với sở thích, ước mơ, khả năng của bản thân. b. Mở rộng vấn đề: Tuy nhiên, trong cuộc sống, chúng ta cũng cần cân bằng giữa việc theo đuổi đam mê và trách nhiệm đối với gia đình, xã hội. c. Liên hệ bản thân: Bản thân em sẽ cố gắng sống một cuộc đời tự do, thoải mái, theo đuổi đam mê của riêng mình nhưng cũng luôn ý thức trách nhiệm đối với gia đình, xã hội. 3. Biểu điểm: 3.1. Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kĩ năng và kiến thức: 4,0 điểm 3.2. Đáp ứng tốt các yêu cầu về kĩ năng và kiến thức: 3,0 điểm 3.3. Đáp ứng ở mức độ trung bình các yêu cầu về kĩ năng và kiến thức: 2,0 điểm 3.4. Chưa đáp ứng hoặc đáp ứng chưa đầy đủ các yêu cầu về kĩ năng và kiến thức: 1,0 điểm
câu 2: 1. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận xã hội; bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có sức thuyết phục. 2. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: 2.1. Giải thích: Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng để biểu đạt một cách tế nhị, nhẹ nhàng, giảm bớt sự đau buồn, ghê sợ hay nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự. Biện pháp này thường được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày và cả trong văn chương. 2.2. Phân tích tác dụng: Trong đoạn thơ trên, câu "mỗi đảo nhỏ, hoá thành ngọn nến thắp linh thiêng" sử dụng biện pháp tu từ nói giảm nói tránh. Thay vì miêu tả trực tiếp hình ảnh những ngôi mộ liệt sĩ nằm rải rác trên các hòn đảo, tác giả sử dụng hình ảnh ẩn dụ "ngọn nến thắp linh thiêng". Hình ảnh này mang ý nghĩa tượng trưng cho sự hy sinh cao cả, tinh thần bất khuất của những người lính đã ngã xuống vì Tổ quốc. Nó gợi lên cảm giác trang nghiêm, tôn kính và đồng thời tạo nên một bầu không khí ấm áp, đầy tình cảm. Việc sử dụng biện pháp nói giảm nói tránh giúp cho câu thơ trở nên nhẹ nhàng, thanh thoát hơn, tránh gây cảm giác đau thương, bi lụy. Đồng thời, nó còn góp phần nâng cao giá trị nghệ thuật của đoạn thơ, khiến cho thông điệp về sự hy sinh cao cả của những người lính được truyền tải một cách hiệu quả và đầy cảm xúc. 2.3. Mở rộng vấn đề: Ngoài việc sử dụng trong văn chương, biện pháp nói giảm nói tránh còn được ứng dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày. Ví dụ, khi muốn an ủi một người đang gặp khó khăn, chúng ta có thể nói "cố gắng lên", thay vì nói thẳng "đừng nản chí". Điều này giúp cho lời nói trở nên dễ nghe hơn, tránh gây tổn thương cho người nghe. Tóm lại, biện pháp nói giảm nói tránh đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên sự tinh tế, lịch sự và hiệu quả trong giao tiếp.
câu 3: . Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là phương thức biểu cảm. 0.5đ . Theo tác giả, "biển" có vai trò rất lớn đối với cuộc sống con người. Biển cung cấp nguồn tài nguyên phong phú cho đời sống sinh hoạt hàng ngày và sản xuất của nhân dân ta. Biển còn tạo ra cơ hội việc làm cho hàng triệu lao động. Ngoài ra, biển còn gắn bó mật thiết với đời sống tinh thần của con người Việt Nam qua biết bao thế hệ. 1.0đ . Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của bản thân về trách nhiệm của tuổi trẻ trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo quê hương. Đoạn văn cần đảm bảo các ý sau: - Giải thích khái niệm chủ quyền biển đảo: Chủ quyền biển đảo là toàn bộ vùng biển và các quần đảo thuộc chủ quyền của quốc gia. - Thực trạng vấn đề chủ quyền biển đảo hiện nay: + Hiện nay, tình hình tranh chấp chủ quyền biển đảo đang diễn biến phức tạp, đặc biệt là ở khu vực Biển Đông. + Trung Quốc đang có những hành vi xâm phạm nghiêm trọng đến chủ quyền biển đảo của Việt Nam. - Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này: + Do sự tham lam, bá quyền của Trung Quốc. + Do sự lơ là, mất cảnh giác của chúng ta. - Trách nhiệm của tuổi trẻ trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo: + Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của chủ quyền biển đảo. + Tích cực học tập, rèn luyện để trở thành người có ích cho xã hội. + Tham gia các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về chủ quyền biển đảo. - Liên hệ bản thân: + Bản thân em luôn ý thức được trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo. + Em sẽ tích cực học tập, rèn luyện để trở thành người có ích cho xã hội. + Em sẽ tham gia các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về chủ quyền biển đảo. 2.0đ . a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. 0.25 đ b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Trách nhiệm của tuổi trẻ trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo quê hương. 0.5 đ c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới: - Giải thích: Tuổi trẻ là gì? Thế nào là trách nhiệm của tuổi trẻ trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo quê hương? - Bàn luận: Vì sao tuổi trẻ cần có trách nhiệm trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo quê hương? - Bài học nhận thức và hành động. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
câu 4: 1. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận xã hội; bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có sức thuyết phục. 2. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: a. Giải thích: Khát vọng là mong muốn, ước mơ hướng tới một điều gì đó cao đẹp, lớn lao. b. Bàn luận: - Ý nghĩa của khát vọng sống: + Giúp con người vượt qua khó khăn, thử thách để vươn tới thành công. + Tạo ra nguồn động lực to lớn giúp con người hoàn thiện bản thân và khẳng định giá trị của mình. + Mang đến cho cuộc sống những điều tốt đẹp, ý nghĩa. - Biểu hiện của khát vọng sống: + Luôn nỗ lực, cố gắng hết mình trong mọi việc. + Không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức và kỹ năng. + Sống có mục tiêu, lí tưởng và dám hành động vì mục tiêu đó. - Vai trò của khát vọng sống đối với tuổi trẻ: + Là động lực thúc đẩy tuổi trẻ phấn đấu, cống hiến cho xã hội. + Giúp tuổi trẻ trở nên tự tin, bản lĩnh và trưởng thành hơn. c. Bài học nhận thức và hành động: - Nhận thức: Tuổi trẻ cần xác định cho mình một khát vọng sống cao đẹp và kiên trì theo đuổi khát vọng đó. - Hành động: + Tích cực học tập, rèn luyện đạo đức, tác phong. + Tham gia các hoạt động xã hội, góp phần xây dựng quê hương, đất nước. d. Liên hệ bản thân: Bản thân em đã có những hành động cụ thể nào để nuôi dưỡng khát vọng sống? e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. f. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận.
câu 5: II. VIẾT (6,0 ĐIỂM)
Câu chuyện "Cô bé bán diêm" của An-đéc-xen đã để lại trong em ấn tượng sâu sắc về số phận bất hạnh và cái chết thương tâm của cô bé. Trong đêm giao thừa rét buốt, khi mọi người đều quây quần bên gia đình thì một cô bé đầu trần, chân đi đất, bụng đói đang dò dẫm trong bóng tối. Suốt cả ngày hôm đó, em không bán được bao diêm nào. Ngay cả có người nhìn thấy em rao hàng cũng không ai mua một cái và không ném cho em một đồng nào. Em ngồi nép trong một góc tường giữa hai ngôi nhà, một cái xây lùi vào chút ít. Trời rét quá, em thu đôi chân vào người nhưng càng lúc càng cảm thấy rét buốt hơn. Ở góc đường xảy ra một cuộc gặp gỡ kỳ lạ. Một chú bé áo quần sang trọng bước tới gần em bé đang run rẩy vì lạnh và hỏi tại sao em khóc. Em bé trả lời rằng em muốn mua một hộp diêm để hút nhưng không có tiền. Chú bé liền đưa cho em năm xu và nói: "Chúc chị may mắn". Cô bé cảm ơn rồi quẹt một que diêm để sưởi ấm tay. Khi que diêm cháy hết, cảnh tượng hiện ra trước mắt cô bé thật kì diệu: Một chiếc lò sưởi lớn hiện ra, tiếp theo là bàn ăn thịnh soạn và một cây thông nô en tuyệt đẹp. Rồi em nhìn thấy bà em, bà mỉm cười với em đầy âu yếm và bảo em cùng đi với bà. Hai bà cháu bay vụt lên cao, cao mãi. Sáng hôm sau, người ta thấy một em bé gái chết cóng bên cạnh bức tường của một tòa nhà. Trên khuôn mặt ngây thơ đã tắt thở của em còn đọng lại nụ cười mãn nguyện.
câu 1: Biển cả luôn là nguồn cảm hứng bất tận cho thơ ca nhạc họa bởi vẻ đẹp kì vĩ và sức sống mãnh liệt của nó. Trong bài thơ "Từ biển mà đi", Trịnh Công Lộc đã khắc họa một bức tranh thiên nhiên biển hùng vĩ nhưng cũng rất đỗi nên thơ. Hình ảnh biển của ta được tác giả miêu tả bằng những ngôn từ đầy tự hào, kiêu hãnh. Đó là vùng biển rộng lớn, mênh mông, nơi con người có thể thỏa sức khám phá, chinh phục. Biển là nguồn tài nguyên quý giá, mang lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho con người. Biển còn là biểu tượng của sự trường tồn, vĩnh cửu, là chứng nhân lịch sử của dân tộc Việt Nam. Qua đó, tác giả muốn gửi gắm thông điệp về tinh thần tự hào dân tộc, ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền biển đảo quê hương. Bài thơ "Từ biển mà đi" là một lời khẳng định chủ quyền biển đảo của dân tộc Việt Nam. Đây là một bài thơ hay, giàu ý nghĩa, góp phần khơi dậy lòng yêu nước, tinh thần tự hào dân tộc trong mỗi người dân Việt Nam.
phần:
câu 2: : - Giải thích ý kiến: + Mục tiêu: đích đến mà con người hướng tới để đạt được thành công. + Bản đồ: chỉ sự định hướng, vạch ra những phương pháp cụ thể để thực hiện một việc nào đó. + Dẫn đường: giúp ta tìm kiếm, đi theo đúng lộ trình đã vạch sẵn. + Điều gì là có thể trong đời: những khả năng, cơ hội, ước mơ mà mỗi cá nhân mong muốn đạt được. => Ý nghĩa cả câu nói: Chỉ khi chúng ta đặt ra mục tiêu rõ ràng thì mới có thể vạch ra kế hoạch chi tiết, cụ thể để thực hiện nó. Từ đó, chúng ta sẽ dễ dàng chinh phục được ước mơ, hoài bão của mình. - Bàn luận mở rộng: + Trong cuộc sống, nếu không có mục tiêu, con người sẽ trở nên vô định, mất phương hướng, khó có thể đạt được thành công. + Ngược lại, nếu biết cách đặt ra mục tiêu phù hợp với năng lực, hoàn cảnh của bản thân, đồng thời xây dựng kế hoạch hành động cụ thể, khoa học, chúng ta sẽ dễ dàng chạm tay vào ước mơ. - Bài học nhận thức và hành động: + Mỗi người cần phải tự xác lập mục tiêu cho riêng mình ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. + Không ngừng nỗ lực, cố gắng hết sức để biến mục tiêu ấy trở thành hiện thực.