5 giờ trước
Làm sao để có câu trả lời hay nhất?
5 giờ trước
5 giờ trước
Câu 3:
Phân tích:
Thể tích mỗi lần bơm: Thể tích của một lần bơm chính là thể tích của ống bơm. Ta tính được thể tích này bằng công thức tính thể tích hình trụ: V = πr²h.
Thể tích tổng cộng: Nhân thể tích mỗi lần bơm với số lần bơm để tính được thể tích tổng cộng khí được bơm vào.
Áp suất: Để tính áp suất khí trong túi sau khi bơm, ta cần so sánh thể tích ban đầu (lúc chưa bơm) và thể tích sau khi bơm, đồng thời áp dụng định luật Boyle-Mariotte (áp suất tỉ lệ nghịch với thể tích khi nhiệt độ không đổi).
Giải:
Thể tích mỗi lần bơm:
Bán kính ống bơm: r = d/2 = 4cm/2 = 2cm = 0,02m
Thể tích mỗi lần bơm: V₁ = πr²h = 3,14 * (0,02)² * 0,5 = 6,28 * 10⁻⁵ m³ = 0,0628 lít.
Thể tích tổng cộng sau 40 lần bơm: V₂ = 40 * V₁ = 40 * 0,0628 = 2,512 lít.
Kết luận:
a) Sai: Mỗi lần bơm ta đưa vào quả bóng 0,0628 lít khí.
b) Sai: Sau 40 lần bơm ta đưa vào quả bóng 2,512 lít khí.
c) Sai: Lượng khí đưa vào quả bóng không bị nén lại, mà tăng lên.
d) Sai: Để tính được áp suất, ta cần biết thể tích ban đầu của túi và áp dụng định luật Boyle-Mariotte.
Câu 4:
Phân tích:
Định luật Boyle-Mariotte: Khi nhiệt độ không đổi, áp suất của một lượng khí tỉ lệ nghịch với thể tích của nó.
Giải:
a) Đúng: Khi thể tích tăng, số phân tử khí va chạm vào thành bình trong một đơn vị thời gian giảm, dẫn đến áp suất giảm.
b) Sai: Động năng của các phân tử khí phụ thuộc vào nhiệt độ. Khi nhiệt độ không đổi, động năng của các phân tử khí cũng không đổi.
c) Đúng: Đã giải thích ở câu b.
d) Sai: Theo định luật Boyle-Mariotte, khi thể tích tăng thì áp suất giảm.
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
5 giờ trước
5 giờ trước
Top thành viên trả lời