phần:
câu 1: 1. Đoạn trích bàn về vấn đề: Tiết kiệm và keo kiệt. 2. Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. 3. Theo tác giả, sự khác nhau giữa tiết kiệm và keo kiệt là: - Tiết kiệm giúp mỗi con người thực hiện được sứ mệnh nhỏ, trung và lớn. Một người tiết kiệm thì có khả năng dự trữ vật chất ở mức an toàn cho cá nhân, cho những người anh ta có trách nhiệm, và xa hơn là cộng đồng, xã hội anh ta thuộc về. Chỉ ít là không gây xáo trộn cho đời sống xã hội, bình ổn thị trường, và không làm lãng phí các nguồn lực vật chất từ thiên nhiên hay do con người tạo ra... - Keo kiệt là hành động tích lũy tài sản quá mức cần thiết, dẫn đến việc giữ khư khư tiền bạc, đồ đạc, thậm chí cả kiến thức, kinh nghiệm,... Điều này thường xuất phát từ tâm lý lo lắng, thiếu tin tưởng vào tương lai, và đôi khi mang theo ý nghĩa ích kỷ, chỉ nghĩ đến lợi ích riêng. 4. Tác giả thể hiện thái độ phê phán đối với những người trẻ có lối sống keo kiệt thông qua việc nêu bật hậu quả của nó. Cụ thể, tác giả nhấn mạnh rằng nếu người trẻ sống keo kiệt, họ sẽ dễ dàng bị cuốn vào vòng xoáy của sự bấn loạn, sợ hãi bị đánh giá, và cuối cùng tự hạ thấp bản thân bằng cách so sánh với người khác dựa trên thước đo vật chất. 5. Từ nội dung của đoạn trích, em rút ra bài học về cách ứng xử trước hai thái cực: tiết kiệm và keo kiệt. Cần phân biệt rõ ràng giữa tiết kiệm và keo kiệt, tránh nhầm lẫn giữa chúng. Nên lựa chọn lối sống tiết kiệm, biết cân nhắc chi tiêu hợp lí, tránh lãng phí tài nguyên và thời gian. Đồng thời, cần rèn luyện tư duy độc lập, không phụ thuộc vào suy nghĩ của người khác, đặc biệt là trong việc xác định giá trị bản thân.
câu 2: 1. Theo tác giả, một người biết tiết kiệm là một người: - Có khả năng dự trữ vật chất ởmức an toàn cho cá nhân, cho những người anh ta có trách nhiệm, và xa hơn là cộngđồng, xã hội anh ta thuộc về. - Chỉ ít là không gây xáo trộn cho đời sống xã hội, bình ổn thị trường, và khônglàm lãng phí các nguồn lực vật chất từ thiên nhiên hay tạo ra bởi con người... 2. Anh/chị hiểu gì về ý kiến của tác giả: "một người trẻ sống tiết kiệm sẽ đủbản lĩnh để không rơi vào sự bấn loạn sợ bị đánh giá nọ kia, và trên hết tự bản thânhọ không dùng thước đo vật chất để tự định vị mình"? 3. Vì sao tác giả cho rằng: "bây giờ, người ta đối mặt với một khái niệm đầybi quan và tiêu cực trong cạnh tranh thời đại: "cho bằng người ta"?". 4. Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh chị về việc cần phải biết tiết kiệm khi còn trẻ.
câu 3: 1. Theo dõi nội dung bài viết, xác định vấn đề nghị luận: Tiết kiệm và keo kiệt. 2. Giải thích khái niệm: - Keo kiệt: Bủn xỉn, luôn tính toán thiệt hơn, chi li từng đồng, không dám chi tiêu cho bản thân cũng như gia đình. - Tiết kiệm: Chi tiêu hợp lí, đúng mực, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của bản thân cũng như gia đình. 3. Phân tích, chứng minh: - Tác hại của sự keo kiệt: + Làm mất lòng tin yêu của mọi người. + Gây ảnh hưởng xấu tới công việc chung. + Bị mọi người coi thường, xa lánh. - Lợi ích của đức tính tiết kiệm: + Giúp chúng ta biết cách quản lý tài sản, tiền bạc. + Biết quý trọng sức lao động của bản thân và người khác. + Tạo dựng được niềm tin yêu của mọi người. 4. Bài học nhận thức và hành động: - Nhận thức: Cần phân biệt rõ ràng giữa hai khái niệm keo kiệt và tiết kiệm. - Hành động: Hãy rèn luyện cho mình đức tính tiết kiệm ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
câu 4: 1. Thái độ của tác giả được thể hiện trong đoạn trích là sự phê phán, cảnh tỉnh trước lốisống hoang phí, phung phí tiền bạc của người trẻ hiện nay. Tác giả cũng bày tỏ niềm tinvào việc sống tiết kiệm sẽ mang lại lợi ích lâu dài cho cả cá nhân lẫn xã hội.
câu 5: 1. Yêu cầu hình thức: Đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ. 2. Yêu cầu nội dung: Học sinh có thể trình bày theo cách riêng song cần đảm bảo các ý cơbản sau đây: - Giải thích: Cho bằng người ta là gì? - Nêu biểu hiện của việc cho bằng người ta. - Tác hại của việc cho bằng người ta. - Bài học rút ra.
phần:
câu 1: i. Làm văn:
(2,0 điểm) ý nghĩ và việc làm đều vá víu... chỗ ở cứ khất lần tạm bợ, chúng ta tưởng thời thanh xuân chỉ mới bắt đầu
- Ý nghĩa của câu nói trên là gì?
+ Câu nói có ý nghĩa phê phán những người trẻ tuổi không biết tận dụng thời gian để học tập, rèn luyện bản thân mà lại sống một cách buông thả, vô trách nhiệm với tương lai của chính mình.
+ Thời gian trôi qua rất nhanh, nếu như chúng ta không biết trân trọng thì sẽ đánh mất đi nhiều cơ hội quý giá trong cuộc đời.
+ Mỗi người cần phải biết quý trọng thời gian, sử dụng thời gian một cách hiệu quả để đạt được mục tiêu của bản thân.
ii. Làm văn:
(4,0 điểm) Hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đề sau: "Thanh xuân chỉ đến một lần"
* Yêu cầu hình thức:
- Bài viết hoàn chỉnh, lập luận chặt chẽ, thuyết phục; dẫn chứng phù hợp, giàu sức thuyết phục.
- Bố cục rõ ràng, mạch lạc; diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
* Yêu cầu nội dung:
1. Giải thích
- Thanh xuân: Tuổi trẻ, khoảng thời gian đẹp nhất của mỗi con người.
- Chỉ đến một lần: Không bao giờ quay trở lại.
=> Câu nói khẳng định rằng tuổi trẻ là quãng thời gian ngắn ngủi, quý giá, chỉ đến một lần trong đời nên mỗi người cần phải biết trân trọng, sống hết mình cho tuổi trẻ.
2. Bàn luận
a. Vì sao thanh xuân chỉ đến một lần?
- Thời gian luôn vận động theo quy luật tự nhiên, không ngừng chuyển dịch từ quá khứ sang hiện tại rồi tới tương lai.
- Con người sinh ra, lớn lên, trưởng thành rồi già đi và cuối cùng là chết.
- Trong vòng tuần hoàn bất tận ấy, mỗi người chỉ có một khoảng thời gian ngắn ngủi để sống trọn vẹn với đam mê, ước mơ của bản thân. Đó chính là tuổi trẻ.
b. Tại sao phải biết trân trọng tuổi trẻ?
- Tuổi trẻ là giai đoạn con người có đầy đủ điều kiện để phát triển toàn diện về thể chất lẫn tinh thần.
- Là lúc con người có nhiều năng lượng, nhiệt huyết, khát vọng cống hiến cho xã hội.
- Là thời điểm lý tưởng để tích lũy kiến thức, kinh nghiệm, chuẩn bị hành trang vững chắc cho tương lai.
c. Cần làm gì để sống hết mình cho tuổi trẻ?
- Rèn luyện đạo đức, lối sống lành mạnh, tích cực tham gia các hoạt động xã hội.
- Học tập chăm chỉ, trau dồi tri thức, kỹ năng để nâng cao bản thân.
- Dám thử thách bản thân, dám chấp nhận thất bại để vươn tới thành công.
3. Liên hệ bản thân
- Bản thân em đã làm gì để sống hết mình cho tuổi trẻ?
- Em rút ra bài học gì cho bản thân sau khi đọc câu nói này?