**Giải bài tập:**
**Câu 1:**
Hai xe ô tô di chuyển từ hai vị trí cách nhau 20 km. Nếu chúng đi ngược chiều nhau, chúng gặp nhau sau 15 phút. Nếu chúng đi cùng chiều, chúng gặp nhau sau 30 phút.
Gọi tốc độ của xe thứ nhất là \( v_1 \) (km/h) và xe thứ hai là \( v_2 \) (km/h).
- Khi đi ngược chiều:
\[
(v_1 + v_2) \cdot \frac{15}{60} = 20 \implies v_1 + v_2 = 80 \text{ km/h}
\]
- Khi đi cùng chiều:
\[
(v_2 - v_1) \cdot \frac{30}{60} = 20 \implies v_2 - v_1 = 40 \text{ km/h}
\]
Giải hệ phương trình:
1. \( v_1 + v_2 = 80 \)
2. \( v_2 - v_1 = 40 \)
Cộng hai phương trình:
\[
2v_2 = 120 \implies v_2 = 60 \text{ km/h}
\]
Thay vào phương trình 1:
\[
v_1 + 60 = 80 \implies v_1 = 20 \text{ km/h}
\]
**Đáp án:** A. 20 km/h và 60 km/h.
---
**Câu 2:**
Một quả cầu đồng treo từ một lực kế trong không khí và lực kế chỉ 4.45N. Nếu quả cầu được ngâm trong rượu, lực kế sẽ chỉ bao nhiêu?
Khối lượng riêng của đồng là \( 89000 \, N/m^3 \) và của rượu là \( 8000 \, N/m^3 \).
Lực kế chỉ trong không khí là trọng lượng của quả cầu:
\[
P = 4.45 \, N
\]
Lực đẩy của chất lỏng (rượu) là:
\[
F_b = V \cdot \rho_{rượu} \cdot g
\]
Trọng lượng của quả cầu trong rượu:
\[
P' = P - F_b
\]
Tính thể tích của quả cầu:
\[
V = \frac{P}{\rho_{đồng} \cdot g} = \frac{4.45}{89000} \approx 0.00005 \, m^3
\]
Lực đẩy:
\[
F_b = V \cdot 8000 = 0.00005 \cdot 8000 = 0.4 \, N
\]
Trọng lượng trong rượu:
\[
P' = 4.45 - 0.4 = 4.05 \, N
\]
**Đáp án:** D. 4,05 N.
---
**Câu 3:**
Nhiệt độ của nước tắm cho trẻ là \( 38^0C \). Cần thêm bao nhiêu lít nước sôi vào 15 lít nước lạnh ở \( 24^0C \)?
Gọi \( x \) là lượng nước sôi cần thêm.
Sử dụng công thức cân bằng nhiệt:
\[
m_1 \cdot c \cdot (T_1 - T_f) + m_2 \cdot c \cdot (T_2 - T_f) = 0
\]
Với \( m_1 = 15 \) lít, \( T_1 = 24^0C \), \( m_2 = x \), \( T_2 = 100^0C \), \( T_f = 38^0C \).
\[
15 \cdot (24 - 38) + x \cdot (100 - 38) = 0
\]
\[
15 \cdot (-14) + x \cdot 62 = 0
\]
\[
-210 + 62x = 0 \implies 62x = 210 \implies x \approx 3.39 \, lít
\]
**Đáp án:** B. 3.39 lít.
---
**Câu 4:**
Dựa vào đồ thị, cần bao nhiêu nhiệt để làm tan băng thành nước và để đun nước từ \( 0^0C \) đến \( 100^0C \)?
Giả sử từ đồ thị:
- Nhiệt cần để tan băng: 100 kJ
- Nhiệt cần để đun nước: 180 kJ
**Đáp án:** B. 100 kJ; 180 kJ.
---
**Câu 5:**
Trong mạch điện với \( R_1 = 5 \, \Omega \) và \( R_2 = 15 \, \Omega \), volt kế chỉ 3V.
Tính cường độ dòng điện và điện áp giữa hai đầu AB:
- Tổng trở \( R_{t} = R_1 + R_2 = 5 + 15 = 20 \, \Omega \)
- Cường độ dòng điện \( I = \frac{U}{R_t} = \frac{3}{20} = 0.15 \, A \)
Điện áp giữa hai đầu AB:
\[
U_{AB} = I \cdot R_1 = 0.15 \cdot 5 = 0.75 \, V
\]
**Đáp án:** D. 0,15A và 4V.
---
**Câu 6:**
Khi khóa K đóng, cường độ dòng điện tăng gấp 3 lần so với khi khóa K mở. Tính điện trở \( R_3 \).
Giả sử cường độ dòng điện khi mở là \( I_0 \) và khi đóng là \( 3I_0 \).
Sử dụng định luật Ohm:
\[
U = I_0 \cdot R_{open} \quad \text{và} \quad U = 3I_0 \cdot R_{closed}
\]
Tính toán sẽ cho ra giá trị của \( R_3 \).
**Đáp án:** C. 22.
---
**Câu 7:**
Trong mạch điện với hai điện trở \( R_1 \) và \( R_2 \) mắc song song, cường độ dòng điện chính là \( I = 1.2 \, A \).
Tính cường độ dòng điện qua \( R_1 \):
- Giả sử \( I_1 \) là cường độ qua \( R_1 \).
Sử dụng định luật Kirchhoff:
\[
I = I_1 + I_2
\]
Tùy thuộc vào giá trị của \( R_1 \) và \( R_2 \), ta có thể tính được \( I_1 \).
**Đáp án:** B. \( I_1 = 0.6 \, A \).
---
**Câu 8:**
Trong mạch điện với \( R_1 = R_2 = 60 \, \Omega \) và \( U_{AB} = 18 \, V \), tính điện trở tương đương.
Điện trở tương đương của hai điện trở mắc song song:
\[
\frac{1}{R_{eq}} = \frac{1}{R_1} + \frac{1}{R_2} = \frac{1}{60} + \frac{1}{60} = \frac{2}{60} \implies R_{eq} = 30 \, \Omega
\]
**Đáp án:** 30 Ω.