Câu 1:
Chữ số 8 trong số 427,098 nằm ở hàng phần nghìn. Do đó, giá trị của nó là 0,008.
Đáp án đúng là: C. 0,008
Câu 2:
Để xác định dãy số nào được viết theo thứ tự tăng dần, chúng ta sẽ so sánh từng cặp số trong mỗi dãy.
A. 41,835; 42,358; 42,538
- So sánh 41,835 và 42,358: 41,835 < 42,358
- So sánh 42,358 và 42,538: 42,358 < 42,538
Dãy này được viết theo thứ tự tăng dần.
B. 42,538; 41,835; 42,358
- So sánh 42,538 và 41,835: 42,538 > 41,835
Dãy này không được viết theo thứ tự tăng dần.
C. 41,835; 42,538; 42,358
- So sánh 41,835 và 42,538: 41,835 < 42,538
- So sánh 42,538 và 42,358: 42,538 > 42,358
Dãy này không được viết theo thứ tự tăng dần.
D. 42,538;
Dãy này chỉ có một số, nên không thể xác định thứ tự tăng dần hay giảm dần.
Kết luận: Dãy số được viết theo thứ tự tăng dần là A. 41,835; 42,358; 42,538.
Câu 3:
Để viết hỗn số $4\frac{3}{5}$ dưới dạng số thập phân, ta thực hiện các bước sau:
1. Chuyển phần phân số $\frac{3}{5}$ thành số thập phân:
\[
\frac{3}{5} = 0,6
\]
2. Kết hợp phần nguyên và phần thập phân lại:
\[
4 + 0,6 = 4,6
\]
Vậy, hỗn số $4\frac{3}{5}$ viết thành số thập phân là 4,6.
Đáp án đúng là: C. 4,6
Câu 4:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng bước theo thứ tự ưu tiên của phép tính (nhân chia trước, cộng trừ sau).
Bước 1: Thực hiện phép chia trong ngoặc trước:
\[ 9 : \frac{45}{8} = 9 \times \frac{8}{45} = \frac{9 \times 8}{45} = \frac{72}{45} = \frac{8}{5} \]
Bước 2: Thay kết quả vừa tìm được vào biểu thức:
\[ \frac{15}{8} \times \frac{8}{5} - \frac{8}{3} \]
Bước 3: Thực hiện phép nhân:
\[ \frac{15}{8} \times \frac{8}{5} = \frac{15 \times 8}{8 \times 5} = \frac{15}{5} = 3 \]
Bước 4: Thực hiện phép trừ:
\[ 3 - \frac{8}{3} = \frac{9}{3} - \frac{8}{3} = \frac{1}{3} \]
Vậy giá trị của biểu thức là:
\[ \frac{1}{3} \]
Đáp án đúng là: C. $\frac{1}{3}$
Câu 5:
Để giải bài toán này, chúng ta cần chuyển đổi đơn vị từ tấn và kg sang dạng số thập phân tấn.
Bước 1: Chuyển đổi 84 kg sang tấn.
- 1 tấn = 1000 kg
- 84 kg = $\frac{84}{1000}$ tấn = 0,084 tấn
Bước 2: Cộng khối lượng đã chuyển đổi với 2 tấn.
- 2 tấn + 0,084 tấn = 2,084 tấn
Vậy số cần điền vào chỗ chấm là 2,084.
Đáp án đúng là: A. 2,084
Câu 6:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện phép chia 23,45 cho 7,9 và chỉ lấy thương ở phần thập phân có hai chữ số.
Bước 1: Chuyển đổi số bị chia và số chia thành số nguyên bằng cách nhân cả hai với 10.
\[ 23,45 \times 10 = 234,5 \]
\[ 7,9 \times 10 = 79 \]
Bước 2: Thực hiện phép chia 234,5 cho 79.
\[ 234,5 \div 79 = 2,968354... \]
Bước 3: Lấy thương ở phần thập phân có hai chữ số.
\[ 2,96 \]
Bước 4: Tính số dư của phép chia ban đầu.
\[ 234,5 - (79 \times 2,96) = 234,5 - 233,84 = 0,66 \]
Vậy số dư của phép chia đó là 0,66.
Đáp án đúng là: A. 0,66
Câu 7:
Để tính chiều dài của hàng rào bao quanh mảnh đất, ta cần tính chu vi của hình đó. Chu vi của một hình là tổng độ dài của tất cả các cạnh của nó.
Hình này có các cạnh như sau:
- Cạnh thứ nhất: 10,5 m
- Cạnh thứ hai: 5,2 m
- Cạnh thứ ba: 10,5 m
- Cạnh thứ tư: 5,2 m
- Cạnh thứ năm: 5,2 m
Ta tính tổng độ dài của các cạnh:
10,5 + 5,2 + 10,5 + 5,2 + 5,2 = 36,6 m
Như vậy, chiều dài của hàng rào đó là 36,6 m.
Đáp án đúng là: C. 36,6 m
Câu 8:
Để tìm chu vi của mảnh vườn hình chữ nhật, trước tiên chúng ta cần biết chiều dài và chiều rộng của nó. Chúng ta đã biết diện tích và chiều rộng, vậy chúng ta sẽ tính chiều dài trước.
Bước 1: Tính chiều dài của mảnh vườn.
Diện tích hình chữ nhật = Chiều dài x Chiều rộng
Chiều dài = Diện tích : Chiều rộng
Chiều dài = 31,2 : 4,8
Chiều dài = 6,5 (m)
Bước 2: Tính chu vi của mảnh vườn.
Chu vi hình chữ nhật = 2 x (Chiều dài + Chiều rộng)
Chu vi = 2 x (6,5 + 4,8)
Chu vi = 2 x 11,3
Chu vi = 22,6 (m)
Vậy, chu vi mảnh vườn đó là 22,6 mét.
Đáp án đúng là: C. 22,6m
Câu 9:
Để tìm số thích hợp điền vào chỗ trống, chúng ta cần thực hiện phép chia 21,42 cho 3,4.
Bước 1: Chuyển cả hai số về dạng số nguyên bằng cách nhân cả hai số với 10.
\[ 21,42 \times 10 = 214,2 \]
\[ 3,4 \times 10 = 34 \]
Bước 2: Thực hiện phép chia 214,2 cho 34.
\[ 214,2 : 34 = 6,3 \]
Vậy số thích hợp điền vào chỗ trống là 6,3.
Đáp án: B. 6,3