I. Đọc hiểu Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Đầu lòng hai ả tố nga Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân. Mai cốt cách, tuyết tinh thần, Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười. Vân xem trang trọ...

ADS
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Thu Trang
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
ADS
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

13/02/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
phần:
: : Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là miêu tả.
: Các phép tu từ được sử dụng trong đoạn thơ:
- Phép đối: "mai cốt cách" - "tuyết tinh thần", "trang trọng" - "khác vời", "đầy đặn" - "nở nang", "hoa cười" - "ngọc thốt".
- So sánh: "khuôn trăng đầy đặn" với "nét ngài nở nang".
- Nhân hóa: "hoa cười", "liễu hờn".
- Ẩn dụ: "nước tóc", "màu da".
Tác dụng:
- Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Làm nổi bật vẻ đẹp thanh tao, thuần khiết của Thúy Vân.
- Thể hiện sự ngưỡng mộ, trân trọng của tác giả dành cho nàng.
: Vẻ đẹp của Thúy Vân được khắc họa qua những chi tiết:
- Khuôn mặt tròn đầy, phúc hậu như vầng trăng rằm.
- Nụ cười tươi tắn, rạng rỡ như hoa.
- Mái tóc đen mượt, óng ả hơn cả mây.
- Làn da trắng mịn màng, trong sáng như tuyết.
- Tính cách đoan trang, nhã nhặn, cao quý.
Vẻ đẹp ấy khiến cho tạo hóa phải "thua", "nhường" và làm cho mọi vật phải "ghen", "hờn". Đó là vẻ đẹp hài hòa, cân đối, hoàn hảo đến mức tuyệt mĩ.
: Qua đoạn trích, ta thấy Nguyễn Du đã thể hiện thái độ trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp của con người, đặc biệt là phụ nữ. Ông cũng bày tỏ niềm tin vào phẩm chất tốt đẹp của họ. Điều này góp phần khẳng định giá trị nhân đạo sâu sắc của Truyện Kiều.


phần:
: : Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên là miêu tả.
: Trong đoạn trích, Thúy Kiều được miêu tả với vẻ đẹp sắc sảo, mặn mà hơn Thúy Vân. Tác giả đã sử dụng nhiều hình ảnh ẩn dụ để miêu tả vẻ đẹp của nàng, ví dụ như "hoa ghen thua thắm", "liễu hờn kém xanh", "nghiêng nước nghiêng thành". Điều này cho thấy sự ưu ái của Nguyễn Du dành cho Thúy Kiều, đồng thời cũng phản ánh quan niệm thẩm mỹ của xã hội phong kiến, coi trọng vẻ đẹp ngoại hình của người phụ nữ.
: Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích là so sánh. Cụ thể, tác giả đã so sánh Thúy Kiều với "hoa", "lệ", "tuyết", "ngọc",... nhằm nhấn mạnh vẻ đẹp hoàn hảo, toàn diện của nàng. So sánh ngang bằng giúp người đọc dễ dàng hình dung được vẻ đẹp của Thúy Kiều, còn so sánh không ngang bằng lại góp phần tôn vinh vẻ đẹp ấy lên tầm cao hơn.
: Đoạn trích đã thể hiện rõ ràng thái độ trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp của Thúy Kiều. Tác giả đã sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, biện pháp tu từ độc đáo để khắc họa chân dung nàng một cách sinh động, ấn tượng. Đồng thời, qua việc miêu tả vẻ đẹp của Thúy Kiều, tác giả cũng ngầm khẳng định giá trị, vị thế của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Reflection:
Alternative Reasoning:
Phương pháp tiếp cận ban đầu dựa vào việc xác định chủ đề chính của đoạn trích là miêu tả vẻ đẹp của Thúy Kiều. Từ đó, suy luận ra phương thức biểu đạt chính là miêu tả. Tuy nhiên, phương pháp này chưa thật sự chặt chẽ bởi nó chưa xét đến vai trò của các yếu tố khác trong đoạn trích.

Một phương pháp tiếp cận thay thế hiệu quả hơn là phân tích từng câu văn trong đoạn trích, xác định chức năng ngữ pháp của chúng và từ đó suy luận ra phương thức biểu đạt chính.

Ví dụ:
- : "Đầu lòng hai ả tố nga / Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân." - Chức năng: Giới thiệu về hai nhân vật chính.
- : "Mai cốt cách, tuyết tinh thần, / Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười." - Chức năng: Miêu tả chung về vẻ đẹp của hai chị em.
- : "Vân xem trang trọng khác vời, / Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang." - Chức năng: Miêu tả cụ thể vẻ đẹp của Thúy Vân.
- : "Kiều càng sắc sảo mặn mà, / So bề tài sắc lại là phần hơn." - Chức năng: Nêu bật vẻ đẹp vượt trội của Thúy Kiều so với Thúy Vân.
- : "Hoa cười ngọc thốt đoan trang, / Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da." - Chức năng: Tiếp tục miêu tả vẻ đẹp của Thúy Kiều.
- : "Kiều càng sắc sảo mặn mà, / So bề tài sắc lại là phần hơn." - Chức năng: Khẳng định lại vẻ đẹp và tài năng của Thúy Kiều.
- : "Lần tràng hạt niệm nam mô, / Phật phù hộ độ trì." - Chức năng: Kết thúc đoạn trích bằng lời cầu nguyện.

Qua phân tích, có thể thấy chức năng chủ đạo của các câu văn trong đoạn trích là miêu tả vẻ đẹp của Thúy Kiều. Do đó, phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là miêu tả.

Follow-up Reasoning:
Bài tập gốc tập trung vào việc xác định phương thức biểu đạt chính của một đoạn trích ngắn. Để mở rộng vấn đề, ta có thể đưa ra một bài tập tương tự nhưng phức tạp hơn, đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức về các phương thức biểu đạt kết hợp với kỹ năng phân tích văn bản.

Ví dụ:

Bài tập:

Hãy phân tích phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích sau:

> “Bóng chiều tà nhuộm tím chân đồi, gió heo may thổi xào xạc lá vàng rơi. Con đường làng uốn lượn như dải lụa mềm mại, dẫn lối về ngôi nhà nhỏ nép mình dưới tán cây bàng già. Bên hiên nhà, bà lão đang ngồi đan len, đôi bàn tay gầy guộc thoăn thoắt đưa đi đưa lại. Tiếng chim hót líu lo hòa cùng tiếng cười giòn tan của lũ trẻ nô đùa ngoài sân.”

Giải đáp:

Trong đoạn trích trên, tác giả sử dụng kết hợp nhiều phương thức biểu đạt:

* Tả cảnh: miêu tả khung cảnh làng quê yên bình, thơ mộng với những chi tiết cụ thể như bóng chiều tà, gió heo may, con đường làng uốn lượn, ngôi nhà nhỏ, bà lão đan len, tiếng chim hót, tiếng cười trẻ em.
* Tự sự: kể lại hoạt động của bà lão và lũ trẻ.
* Biểu cảm: bộc lộ cảm xúc của tác giả trước vẻ đẹp bình dị, thanh bình của làng quê.

Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa các phương thức biểu đạt đã tạo nên bức tranh làng quê Việt Nam sống động, ấm áp và đầy sức hút.


phần:
câu 1: Thể thơ tự do

câu 2: Trong đoạn thơ trên, tác giả sử dụng một số từ ngữ để miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân như "trang trọng", "đầy đặn", "nở nang", "cười ngọc thốt đoan trang". Những từ ngữ này đều mang ý nghĩa tích cực, thể hiện sự thanh tao, quý phái và phúc hậu của Thúy Vân. Tuy nhiên, việc sử dụng từ "khác vời" có thể được hiểu là một cách nói giảm nhẹ, nhằm tránh gây cảm giác quá đà hoặc thiếu tế nhị khi miêu tả vẻ đẹp của nàng.

Phản ánh:

Việc phân tích biện pháp tu từ trong văn học đòi hỏi người đọc phải có kiến thức về ngôn ngữ, văn hóa và nghệ thuật. Bên cạnh đó, cần chú ý đến ngữ cảnh cụ thể của câu thơ, câu văn để hiểu rõ hơn về ý nghĩa và hiệu quả nghệ thuật của từng từ ngữ. Việc áp dụng phương pháp tiếp cận thay thế giúp chúng ta nhìn nhận vấn đề một cách đa chiều, từ đó đưa ra những đánh giá chính xác và sâu sắc hơn.

câu 3: Câu thơ "Làn thu thủy, nét xuân sơn/ Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh" sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa một cách tinh tế và hiệu quả. Tác giả đã sử dụng những động từ chỉ hành động của con người như "ghen", "hờn" để miêu tả vẻ đẹp của đôi mắt nàng Kiều. Điều này tạo nên sự sinh động, gần gũi cho hình ảnh thiên nhiên, đồng thời thể hiện tâm trạng của Thúy Vân khi đứng trước nhan sắc tuyệt trần của chị gái mình.

* Gợi hình: Hình ảnh "hoa ghen", "liễu hờn" khiến cảnh vật trở nên sống động, có hồn hơn, gợi lên cảm giác về sự ghen tị, đố kị giữa thiên nhiên với vẻ đẹp của Thúy Kiều.
* Gợi cảm: Biện pháp nhân hóa giúp bộc lộ rõ nét tâm trạng của Thúy Vân. Nàng vừa ngưỡng mộ, vừa ghen tỵ với vẻ đẹp của chị gái, nhưng cũng ẩn chứa nỗi buồn man mác vì phải chịu đựng sự bất công của số phận.

Bên cạnh đó, việc kết hợp hai cặp câu thơ song song còn tạo nên sự đối lập về ngoại hình và tâm trạng của hai chị em. Vẻ đẹp của Thúy Kiều khiến thiên nhiên phải "ghen", "hờn", trong khi Thúy Vân lại mang vẻ đẹp dịu dàng, thanh tao, khiến lòng người xao xuyến.

câu 4: Vẻ đẹp của Thúy Kiều được Nguyễn Du khắc họa vô cùng sắc sảo và tinh tế, đặc biệt là ở câu thơ “Sắc đành đòi một tài đành họa hai”. Câu thơ này đã thể hiện sự hoàn hảo về cả nhan sắc lẫn tài năng của nàng Kiều. Nhan sắc của nàng được ví như “hoa”, tức là đẹp đến mức tuyệt trần, khiến người ta phải say đắm. Còn tài năng của nàng thì được so sánh với “cây mai”, tức là thanh tao, cao quý, mang lại niềm vui cho mọi người. Sự kết hợp giữa nhan sắc và tài năng của Thúy Kiều đã tạo nên một vẻ đẹp toàn diện, khiến nàng trở thành một tuyệt thế giai nhân trong văn học Việt Nam.

câu 5: - Em hoàn toàn đồng ý với quan điểm trên. Thúy Kiều là một người con gái xinh đẹp và vô cùng tài năng. Nàng sở hữu nét đẹp khiến hoa ghen liễu hờn. Không chỉ vậy, nàng còn thông minh, đa tài, cầm kì thi họa đủ thứ. Chính những điều này đã làm nên sự khác biệt giữa Thúy Vân và Thúy Kiều.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
1.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Thu Trang

Câu 1: Xác định thể thơ được sử dụng trong đoạn trích trên.

Đoạn trích trên sử dụng thể thơ lục bát. Đây là một thể thơ truyền thống của Việt Nam, có hai câu một cặp, câu 6 chữ và câu 8 chữ, gieo vần chân 6 và 8. Thể thơ lục bát rất phù hợp để diễn tả những tình cảm, cảm xúc sâu sắc, những câu chuyện tình yêu, cuộc sống con người.

Câu 2: Tìm trong đoạn thơ sau những từ ngữ gợi tả đặc điểm của nhân vật Thuý Vân:

  • Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang: Gợi tả vẻ đẹp phúc hậu, tròn đầy của gương mặt Thuý Vân.
  • Hoa cười ngọc thốt đoan trang: Miêu tả nụ cười tươi tắn, đoan trang của Thuý Vân.
  • Mày thua nước tóc tuyết nhường máu da: So sánh đôi mắt và làn da của Thuý Vân với vẻ đẹp của thiên nhiên, gợi tả vẻ đẹp trong sáng, thuần khiết.

Câu 3: Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong câu thơ "Làn thu thuỷ nét xuân sơn"

Biện pháp tu từ nhân hóa ở đây đã so sánh làn da trắng trẻo của Thuý Vân với làn nước trong veo của mùa thu, còn lông mày thanh tú của nàng được ví như nét núi mùa xuân. Điều này tạo nên một hình ảnh vô cùng sống động và gợi cảm, giúp người đọc hình dung rõ nét về vẻ đẹp của nhân vật. Đồng thời, biện pháp nhân hóa còn làm tăng thêm sự tinh tế, uyển chuyển trong cách diễn tả của tác giả.

Câu 4: Nêu cách hiểu của em về vẻ đẹp của Thuý Kiều qua câu thơ "sắc đành đời một tài đành hoạ hại"

Câu thơ này cho thấy vẻ đẹp của Thuý Kiều là một vẻ đẹp sắc sảo, mặn mà, đầy cá tính. Từ "sắc" chỉ vẻ đẹp hình thức, còn "tài" chỉ tài năng. Cụm từ "đành đời một, tài đành hoạ hại" cho thấy vẻ đẹp và tài năng của nàng đều là những thứ khiến nàng gặp nhiều trắc trở trong cuộc đời.

Câu 5: Nhận xét về vẻ đẹp của hai nàng Kiều, có ý kiến cho rằng: "Khác với Thuý Vân, Thuý Kiều mang vẻ đẹp sắc sảo, mặn mà cả về tài lẫn sắc". Em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao?

Mình hoàn toàn đồng ý với ý kiến trên. Nếu Thuý Vân mang vẻ đẹp dịu dàng, phúc hậu thì Thuý Kiều lại sở hữu một vẻ đẹp sắc sảo, mặn mà hơn. Điều này được thể hiện rõ qua các chi tiết miêu tả ngoại hình và tài năng của hai nhân vật. Thuý Kiều không chỉ đẹp về hình thức mà còn có tài năng âm nhạc, hội họa vượt trội. Chính vẻ đẹp sắc sảo, tài năng xuất chúng này đã khiến nàng gặp phải nhiều sóng gió trong cuộc đời.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
5.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 1
thumb down
1 bình luận
Bình luận
avatar
level icon

Thu Trang

13/02/2025

Vũ Như Quỳnh cảm ơn chị đã giải giúp e ạ

ADS

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

logo footer
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
app store ch play
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved
gift-box
survey
survey
Đặt câu hỏi