câu 1: Thể loại: Thần thoại.
câu 2: : Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Tự sự.
: Vua Hùng đã chọn đất đóng đô vì:
- Đất bằng phẳng mà rộng, có nhiều khe suối.
- Có ngọn núi cao sừng sững như cái trụ chống trời vươn lên giữa hàng trăm quả đồi vây quanh.
- Trước mặt là sông lớn, sau lưng là núi cao, đầm nước mênh mông bao bọc những hòn đảo nhỏ.
- Ven sông cây xanh bát ngát, địa thế rất đẹp.
- Ba sông tụ hội, hai bên có dãy núi Tản Viên, Tam Đảo chầu về, có đồi núi gần xa, có đồng ruộng tươi tốt, có dân cư đông vui.
: Các yếu tố hoang đường, kì ảo trong truyện "Vua Hùng kén rể":
+ Chim đại bàng đắp 100 quả gò, hẹn trước khi trời sáng phải xong.
+ Chim đại bàng khuân đá đắp được 99 quả gò, chợt có con gà ngủ gáy sáng, chim đại bàng ngỡ trời sáng, vỗ cánh bay đi.
+ Con ngựa quay đâù, vó ngựa đạp mạnh, núi lở xuống sạt mất một góc.
+ Một con rùa vàng hiện lên mặt nước, lưng như tấm phân, gật đầu chào vua, tự xưng là chúa đầm Naỳ.
+ Rùa đưa vua đi thăm đủ 99 ngách, cây cối lòa xoà, nước trong xanh, các loại thuỷ tộc chào đón vua.
+ Trên sông Đà, sóng xô cuồn cuộn, núi Tản vươn mình một dải, ven sông cây xanh bát ngát, địa thế rất đẹp.
+ Vua truyền lệnh cho chim phượng hoàng đào một trăm chiếc hồ, chọn đây làm đất đóng đô.
+ Đào được 99 cái thì chợt có tiếng phượng đực kêu ở đằng xa, phượng cái vỏ cánh bay theo, cả đàn con bay lên.
+ Vua đi tới một vùng, trước mặt có ba sông tụ hội, hai bên có dãy núi Tản Viên, Tam Đảo chầu về, có đồi núi gần xa, có đồng ruộng tươi tốt, có dân cư đông vui.
câu 3: Đọc đoạn trích, xác định nội dung chính: Vua Hùng đã trải qua hành trình khó khăn để tìm kiếm mảnh đất xây dựng đất nước Văn Lang. Qua đó, ta thấy được sự cần cù, chăm chỉ, chịu thương chịu khó của người Việt Nam thời bấy giờ.
câu 4: . Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là miêu tả.
. Vua Hùng đã đến nhiều nơi để tìm đất đóng đô vì:
- Đất phải bằng phẳng mà rộng;
- Có nhiều khe suối.
- Thế đất chưa đủ.
- Phong cảnh đẹp đẽ, đất phẳng mà rộng, có nhiều khe suối.
- Vua đi tới một miền phong cảnh đẹp đẽ, đất phẳng mà rộng, có nhiều khe suối.
. Các chi tiết hoang đường, tưởng tượng trong đoạn trích:
+ Chim đại bàng đắp 100 quả gò, hẹn trước khi trời sáng phải xong.
+ Chim đại bàng khuân đá đắp được 99 quả gò, chợt có con gà ngủ gáy sáng, chim đại bàng ngỡ trời sáng, vỗ cánh bay đi.
+ Con ngựa quay đâù, vó ngựa đập mạnh, núi lở xuống sạt mất một góc.
+ Trên núi có đường lên trời, có hang xuống đất.
+ Một con rùa vàng hiện lên mặt nước, lưng như tấm phân, gật đầu chào vua, tự xưng là chúa đầm Naỳ.
+ Rùa đưa vua đi thăm đủ 99 ngách, cây cối lòa xoà, nước trong xanh, các loại thuỷ tộc chào đón vua.
+ Vua truyền lệnh cho chim phượng hoàng đào một trăm chiếc hồ, chọn đây làm đất đóng đô.
+ Đào được 99 cái thì chợt có tiếng phượng đực kêu ở đằng xa, phượng cái vỏ cánh bay theo, cả đàn con bay lên.
+ Vua đi tới một vùng, trước mặt có ba sông tụ hội, hai bên có tản viên, tam đảo chầu về có đồi núi gần xa, có đồng ruộng tươi tốt, có dân cư đông vui.
+ Vua cả mừng thấy núi non kì thú, đất tốt, sông sâu, cây cối xanh tươi.
→ Tác dụng: Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Đồng thời, nhấn mạnh vẻ đẹp huyền bí, linh thiêng của thiên nhiên Việt Nam.
. Qua truyện "Vua Hùng kén rể", em thấy nhân vật Sơn Tinh có tính cách:
- Tính cách dũng mãnh, tài giỏi.
- Tự tin, kiên quyết.
câu 5: . Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Tự sự (2.0đ)
. Vua Hùng đã chọn đất đóng đô vì:
- Đất bằng phẳng mà rộng, có nhiều khe suối.
- Có thế đất chưa đủ, bèn sai chim đại bàng đắp 100 quả gò, hẹn trước khi trời sáng phải xong. Chim đại bàng khuân đá đắp được 99 quả gò, chợt có con gà ngủ gáy sáng, chim đại bàng ngỡ trời sáng, vỗ cánh bay đi.
(1.0đ)
Vua Hùng chọn đất đóng đô vì:
- Vua đi tới một miền phong cảnh đẹp đẽ, đất phẳng mà rộng, có nhiều khe suối.
- Vua lại tới nơi khác, vua thấy có một ngọn núi cao sừng sững như cái trụ chống trời vươn lên giữa hàng trăm quả đối vây quanh.
- Vua lại tới một tòa núi dài đầu cao, đuôi thấp nằm giữa 100 quả đối nhỏ như con giao long 1 bơi lượn trên mặt sông.
- Lên tới sông đà, sóng xô cuồn cuộn, núi tản vươn mình một dải, ven sông cây xanh bát ngát, địa thế rất đẹp.
=> Những lí do trên đều là những lí do hợp lý, chứng tỏ vua Hùng là người thông minh, biết nhìn nhận tổng quan, đánh giá khách quan, tỉ mỉ từng chi tiết để lựa chọn mảnh đất phù hợp nhất.
(1.0đ)
. Các yếu tố hoang đường, kì ảo trong truyện:
- Chim đại bàng đắp 100 quả gò, hẹn trước khi trời sáng phải xong. Chim đại bàng khuân đá đắp được 99 quả gò, chợt có con gà ngủ gáy sáng, chim đại bàng ngỡ trời sáng, vỗ cánh bay đi.
- Con rùa vàng hiện lên mặt nước, lưng như tấm phân, gật đầu chào vua, tự xưng là chúa đầm này.
- Rùa đưa vua đi thăm đủ 99 ngách, cây cối lòa xòa, nước trong xanh, các loại thủy tộc chào đón vua.
- Một con rùa vàng hiện lên mặt nước, lưng như tấm phân, gật đầu chào vua, tự xưng là chúa đầm này.
- Rùa đưa vua đi thăm đủ 99 ngách, cây cối lòa xòa, nước trong xanh, các loại thủy tộc chào đón vua.
- Trên núi có đường lên trời, có hang xuống đất.
- Vua đi tới một vùng, thấy trước mặt là sông lớn, sau lưng là núi cao, đâm nước mênh mông bao bọc những hòn đảo nhỏ. vua đứng ngắm cảnh, chợt có con rắn trắng chân đường, cho là điềm gở bên bỏ đi.
- Vua cưỡi lên lưng ruà. rùa đưa vua đi thăm đủ 99 ngách, cây cối lòa xoà, nước trong xanh, các loại thuỷ tộc chào đón vua.
- Vua đi tới một vùng, trước mặt có ba sông tụ hội, hai bên có tản viên, tam đảo chầu về có đồi núi gần xa, có đồng ruộng tươi tốt, có dân cư đông vui.
- Vua cả mừng thấy núi non kì thú, đất tốt, sông sâu, cây cối xanh tươi. vua hùng chọn nơi đây làm đất đóng đó, có thế hiểm để giữ, có thế để mở, có chỗ cho muôn dân hội tụ.
(1.0đ)
Tác dụng: Làm tăng sức hấp dẫn cho câu chuyện; tô đậm tính chất kì lạ, đẹp đẽ của những nhân vật và sự kiện lịch sử; thể hiện thái độ ca ngợi của nhân dân đối với công lao dựng nước của các vua Hùng.
(1.0đ)
. Ý nghĩa của truyện:
- Truyện "Con Rồng cháu Tiên" giải thích, suy tôn nguồn gốc giống nòi và thể hiện ý nguyện đoàn kết thống nhất cộng đồng của người Việt.
- Suy tôn, ngưỡng mộ các vua Hùng đã có công xây dựng đất nước.
(1.0đ)
II. Viết (6.0 điểm)
* Hình thức: Đảm bảo bố cục mạch lạc, trình bày sạch sẽ, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
* Nội dung: Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Tình yêu thương.
- Giải thích khái niệm tình yêu thương:
+ Yêu thương là sự rung động, thấu cảm trước hoàn cảnh, con người. Từ đó có những hành động thiết thực để giúp đỡ, san sẻ với những người khó khăn, bất hạnh.
+ Người có lòng yêu thương là người sống chan hòa với người khác, sẵn sàng giúp đỡ, cho đi mà không mong nhận lại.
- Biểu hiện của lòng yêu thương:
+ Biết quan tâm, chia sẻ với những người xung quanh, sẵn sàng giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn.
+ Tham gia các hoạt động thiện nguyện, quyên góp ủng hộ những người bất hạnh.
+ Cảm thông, thấu hiểu và sẵn sàng thứ tha cho lỗi lầm của người khác.
- Ý nghĩa của lòng yêu thương:
+ Với cá nhân: Giúp thanh thản tâm hồn, được mọi người mến yêu, kính trọng, xã hội bình yên.
+ Với cộng đồng: Xã hội trở nên tốt đẹp hơn, những thông điệp tích cực được lan tỏa, khối sức mạnh cộng đồng được nâng cao.
- Mở rộng: Trong cuộc sống vẫn còn có nhiều người ích kỉ, nhỏ nhen, lạnh lùng, vô cảm trước nỗi đau chung của cộng đồng, thật đáng phê phán.
- Liên hệ bản thân: Là học sinh, bản thân cần có tình yêu thương, biết chia sẻ, giúp đỡ bạn bè, mọi người xung quanh để cuộc sống thêm tốt đẹp hơn.
câu 1: . Phương thức biểu đạt chính: Tự sự.
. Vua Hùng đã đến nhiều nơi để tìm đất đóng đô của nước Văn Lang.
. Các chi tiết miêu tả vẻ đẹp của núi Nghĩa Lĩnh:
- Núi cao sừng sững như cái trụ chống trời vươn lên giữa hàng trăm quả đồi vây quanh.
- Trên núi có đường lên trời, có hang xuống đất.
- Trước mặt là sông lớn, sau lưng là núi cao, đám nước mênh mông bao bọc những hòn đảo nhỏ.
- Vua đứng ngắm cảnh, chợt có con rùa vàng hiện lên mặt nước, lưng như tấm phản, gật đầu chào vua, tự xưng là chúa đầm này.
- Rùa đưa vua đi thăm đủ 99 ngách, cây cối lòa xòa, nước trong xanh, các loại thủy tộc chào đón vua.
. - Chi tiết tưởng tượng kì ảo: Chim đại bàng đắp 100 quả gò, hẹn trước khi trời sáng phải xong; Con gà ngủ gáy sáng, chim đại bàng ngỡ trời sáng, vỗ cánh bay đi.
- Ý nghĩa: Thể hiện ước mơ chinh phục thiên nhiên, khám phá những điều bí ẩn của con người thời cổ đại.
câu 2: . Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Tự sự.
. Các chi tiết miêu tả vẻ đẹp của núi Tản Viên:
+ Một ngọn núi cao sừng sững như cái trụ chống trời vươn lên giữa hàng trăm quả đồi vây quanh.
+ Trên núi có đường lên trời, có hang xuống đất.
+ Trước mặt là sông lớn, sau lưng là núi cao, đầm nước mênh mông bao bọc những hòn đảo nhỏ.
+ Ven sông cây xanh bát ngát, địa thế rất đẹp.
→ Vẻ đẹp đa dạng, độc đáo, hùng vĩ, tráng lệ.
. Vua Hùng đã lựa chọn xây dựng kinh đô dựa trên những tiêu chí:
- Có thế hiểm để giữ, có thế để mở.
- Có chỗ cho muôn dân hội tụ.
→ Thể hiện tầm nhìn chiến lược của người lãnh đạo anh minh, tài đức vẹn toàn.
. Qua truyện Sơn Tinh Thủy Tinh, tác giả dân gian muốn lí giải nguyên nhân lũ lụt hằng năm ở Việt Nam.