phần:
câu 1: Đề tài: Quê hương Thể loại: Thơ tự do
câu 2: Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là niềm tự hào về vẻ đẹp thiên nhiên, truyền thống văn hóa, tinh thần yêu nước và ý chí kiên cường của dân tộc Việt Nam. Tác giả sử dụng nhiều biện pháp tu từ để thể hiện cảm hứng này, bao gồm liệt kê, so sánh, ẩn dụ,...
câu 3: Quê hương tôi được gợi tả trong khổ thơ thứ 3, 4 với nhiều nét đẹp về cảnh sắc thiên nhiên, truyền thống văn hóa, lịch sử hào hùng, phẩm chất tốt đẹp của con người.
- Hình ảnh quê hương tươi đẹp, bình dị, yên ả: "có cây bầu cây nhị/tiếng đàn kêu tích tịch tình tang", "có cô tấm náu mình trong quả thị", "có ca dao tục ngữ", "có ông trăng tròn thường xuống mọi nhà chơi".
- Hình ảnh quê hương gắn liền với những câu chuyện cổ tích, truyền thuyết quen thuộc: "con chim nhỏ cũng đau hồn nước mất "cuốc cuốc" kêu rỏ máu những đêm vàng chân ngựa đá cũng dính bùn trận mạc".
- Hình ảnh quê hương giàu truyền thống văn hóa, lịch sử: "quê hương tôi có bà trưng, bà triệu cưỡi đầu voi, dấy nghĩa, trả thù chung", "ông lê lợi đã trường kì kháng chiến, hưng đạo vương đã mở hội diên hồng".
- Hình ảnh quê hương với những nét đẹp về phong tục tập quán, sinh hoạt văn hóa: "quê hương tôi có múa xoè, hát đúm, có hội xuân liên tiếp những đêm cheò", "có nguyễn traĩ, có "bình ngô đại cáo", có nguyễn du và có một "truyện kiều".
- Hình ảnh quê hương với những danh lam thắng cảnh nổi tiếng: "có trường sơn một daí, có hồng hà lại có cửu long giang có hà nội có hồ tây, hồ kiếm", "có thanh quế ngửi qua là khỏi bệnh, có cây lim đóng cả một thân tàu".
câu 4: Con người và quê hương Nguyễn Bính được hiện lên với nhiều nét đặc sắc về hình ảnh, ngôn từ, giọng điệu,...
- Hình ảnh: sử dụng các hình ảnh quen thuộc, gần gũi gắn liền với cuộc sống nông thôn Việt Nam xưa như đàn kêu tích tịch tình tang, cây bầu cây nhị, cô Tấm náu mình trong quả thị, chú Cuội, chiếc giỏ xe chở đầy hoa phượng, chiếc khăn thêu ngày xưa, mối tình đầu,...
- Ngôn từ: giản dị, mộc mạc, giàu sức gợi hình, gợi cảm.
- Giọng điệu: nhẹ nhàng, trữ tình, tha thiết.
câu 5: : Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Biểu cảm
: Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn trên là liệt kê: “có ca dao tục ngữ, có ông trăng tròn thường xuống mọi nhà chơi. Một đĩa muối cũng mặn tình chồng vợ, một dây trầu cũng nhắc chuyện lứa đôi.”
Tác dụng: Nhấn mạnh sự phong phú về văn hóa truyền thống của quê hương tác giả.
: Nội dung chính của đoạn trích: Đoạn trích thể hiện niềm tự hào về vẻ đẹp thiên nhiên, văn hóa và lịch sử lâu đời của quê hương Nguyễn Bính. Tác giả đã sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, biện pháp tu từ để miêu tả khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp, bình dị của quê hương. Bên cạnh đó, tác giả còn giới thiệu những nét đặc sắc về văn hóa, truyền thống của quê hương, tạo nên bức tranh tổng thể về quê hương đầy sức sống và ý nghĩa.
: Tình yêu quê hương đất nước là một tình cảm thiêng liêng, cao quý của mỗi con người. Quê hương là nơi chôn rau cắt rốn, là nơi nuôi dưỡng tâm hồn, trí tuệ của chúng ta. Tình yêu quê hương đất nước được thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau, từ những hành động cụ thể đến những suy nghĩ, tình cảm sâu kín. Trong đoạn trích, tác giả đã thể hiện tình yêu quê hương đất nước thông qua việc ngợi ca vẻ đẹp thiên nhiên, văn hóa và lịch sử của quê hương. Qua đó, tác giả muốn khẳng định giá trị to lớn của quê hương đối với cuộc sống của mỗi con người.