phần:
câu 1: Đáp án
Phần I. ĐỌC HIỂU
(0.5 điểm)
Dấu hiệu để xác định ngôi kể của đoạn trích: Ngôi thứ 3.
Phương pháp:
Đọc kĩ đoạn trích
Xác định ngôi kể dựa vào đại từ nhân xưng
Lời kể khách quan, linh hoạt
Lời giải chi tiết:
Ngôi kể: ngôi thứ 3
Dấu hiệu nhận biết: Người kể giấu mình gọi tên nhân vật bằng chính tên gọi của họ.
(0.5 điểm)
Nêu nội dung chính của đoạn trích?
Phương pháp:
Đọc kĩ đoạn trích
Vận dụng cách hiểu của bản thân để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Nội dung chính: Tâm - Cô hàng xén xinh đẹp, chăm chỉ, cần mẫn kiếm sống nuôi gia đình bằng nghề bán hàng đã chấp nhận số phận, an phận thủ thường mà không hề oán thán.
(1.0 điểm)
Tìm và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong câu văn: "chịu khó, chịu khó từng tí một, hết bước này sang bước kia, cứ thế mà đi không nghĩ ngợi."
Phương pháp:
Đọc kĩ câu văn
Chỉ ra biện pháp tu từ so sánh
Phân tích tác dụng của phép so sánh
Lời giải chi tiết:
Biện pháp tu từ so sánh: Chịu khó, chịu khó từng tí một, hết bước này sang bước kia, cứ thế mà đi không nghĩ ngợi.
Tác dụng: nhấn mạnh sự kiên trì, nhẫn nại, chịu đựng gian khổ của cô Tâm khi mang gánh hàng đi bán.
(1.0 điểm)
Anh/Chị có đồng tình với suy nghĩ của Tâm: "làm việc, đối với tâm, là lệ chung của người ta" không? Vì sao?
Phương pháp:
Đọc kĩ đoạn trích
Vận dụng cách hiểu của bản thân để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
- Đồng ý với suy nghĩ của Tâm.
- Vì: Trong xã hội xưa, phụ nữ luôn bị coi nhẹ, thấp kém, không được tôn trọng. Họ luôn phải tuân thủ tam tòng tứ đức, không được tự do lựa chọn hạnh phúc cho mình. Cuộc sống của họ là chuỗi ngày dài cực khổ, lầm lũi, cam chịu.
(1.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết phải trân quý những điều bình dị trong cuộc sống.
Phương pháp:
Đọc kĩ đề bài
Vận dụng kiến thức bản thân để hoàn thành yêu cầu đề bài
Lời giải chi tiết:
* Đảm bảo thể thức đoạn văn
* Xác định đúng vấn đề nghị luận
Sự cần thiết phải trân quý những điều bình dị trong cuộc sống.
* Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ Sự cần thiết phải trân quý những điều bình dị trong cuộc sống. Có thể theo hướng sau:
- Giải thích: Những điều bình dị là gì? Đó là những điều giản đơn, gần gũi, tồn tại hằng ngày trong cuộc sống của chúng ta.
- Bàn luận:
+ Ý nghĩa của những điều bình dị:
Những điều bình dị đem đến cảm giác bình yên, thư thái cho tâm hồn.
Giúp chúng ta cảm thấy hạnh phúc, hài lòng với cuộc sống hiện tại.
Góp phần tạo nên sự cân bằng, ổn định trong cuộc sống.
+ Phê phán:
Trong cuộc sống vẫn còn có nhiều người chạy theo những thứ xa hoa, lộng lẫy mà quên đi giá trị của những điều bình dị.
Có những người lại sống ảo, chìm đắm trong mạng xã hội mà quên đi cuộc sống thực tại,...
- Bài học nhận thức và hành động:
Cần biết trân trọng những điều bình dị trong cuộc sống.
Sống chậm lại, dành thời gian để tận hưởng những khoảnh khắc bình dị bên gia đình, bạn bè,...
* Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
* Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
câu 2: Đáp án
i. đọc hiểu (4,0 điểm)
(0,5 điểm). theo văn bản, khi ngắm nghía các nét mặt xinh xeỏ, những con mắt ngây thơ lóng lánh dưới mái tóc tơ của các em, tâm có cảm xúc gì?
Phương pháp:
Đọc kĩ đoạn trích
Lời giải chi tiết:
Khi ngắm nghía các nét mặt xinh xeỏ, những con mắt ngây thơ lóng lánh dưới mái tóc tơ của các em, tâm có cảm xúc: Cô thấy lòng đầm ấm và tự kiêu, lòng người chị chịu khó nhọc để kiếm tiền nuôi các em ăn học.
câu 3: Câu trả lời hoàn thiện cho bài tập gốc:
i. đọc hiểu (4,0 điểm):
Đoạn trích "Cô hàng xén" của Thạch Lam miêu tả cuộc sống vất vả, chịu đựng của nhân vật Tâm - một người phụ nữ nông thôn Việt Nam xưa. Tác giả sử dụng ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, giàu hình ảnh để khắc họa chân dung nhân vật. Biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong đoạn văn cuối cùng giúp tác giả thể hiện rõ nét sự lặp đi lặp lại, nhàm chán, đơn điệu của cuộc sống thường nhật của Tâm. Hình ảnh "tấm vải thô dệt đều nhau" gợi lên sự tẻ nhạt, thiếu màu sắc, thiếu ý nghĩa trong cuộc sống của cô. Qua đó, tác giả muốn nhấn mạnh sự bất công xã hội, sự áp bức, bóc lột mà người phụ nữ nông thôn phải chịu đựng. Đồng thời, tác giả cũng thể hiện niềm cảm thông sâu sắc với số phận của họ.
câu 4: . Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Tự sự.
. Các phép liên kết câu:
- Phép lặp: Tâm, các em, chịu khó.
- Phép nối: Nhưng, và, tuy nhiên.
- Phép thế: Cô ấy – Nàng.
. Nội dung chính của đoạn trích: Đoạn trích nói về bữa cơm gia đình sum họp của Tâm cùng các em. Trong bữa cơm, Tâm cảm thấy hạnh phúc khi nhìn thấy các em mình vui tươi, khỏe mạnh. Đồng thời, Tâm cũng cảm thấy tự hào về công lao của mình khi nuôi dưỡng các em nên người.
. Nhận xét về vẻ đẹp tâm hồn nhân vật Tâm qua đoạn văn: Làm việc, đối với tâm, là lệ chung của người ta. Cô thấy chung quanh toàn những đàn bà chịu khó làm ăn vất vả để nuôi chồng, nuôi con. Không bao giờ tâm nghĩ cho mình, cho cuộc đời riêng của cô.
Tâm là một người phụ nữ có tâm hồn cao thượng, giàu đức hi sinh. Chị luôn đặt lợi ích của gia đình lên trên hết, sẵn sàng hy sinh bản thân để lo lắng cho chồng, con, em. Điều này thể hiện qua hành động của Tâm khi chị luôn cố gắng làm việc, dù cuộc sống có khó khăn, vất vả. Tâm không hề than vãn, oán trách, mà luôn lạc quan, tin tưởng vào tương lai tốt đẹp. Bên cạnh đó, Tâm còn là một người phụ nữ có tình yêu thương sâu sắc dành cho các em. Chị luôn quan tâm, chăm sóc các em chu đáo, tận tụy. Tình yêu thương ấy được thể hiện qua những cử chỉ, lời nói ân cần, dịu dàng của Tâm dành cho các em. Tóm lại, Tâm là một người phụ nữ có tâm hồn cao thượng, giàu đức hi sinh. Chị là một tấm gương sáng về tình yêu thương, sự hy sinh cho gia đình.
câu 5: . Phương thức biểu đạt chính: Tự sự.
. Xác định ngôi kể: Ngôi thứ 3.
. Tâm trạng của nhân vật Tâm khi trở về thăm nhà:
+ Vui mừng, hạnh phúc khi gặp lại cha mẹ.
+ Xót xa, đau đớn khi chứng kiến cảnh nhà nghèo nàn, tiêu điều.
+ Thương bố mẹ già yếu, vất vả.
+ Buồn bã, lo lắng cho tương lai của gia đình.
. Ý nghĩa của chi tiết "Tâm nhìn bàn thờ tổ tiên, khói hương nghi ngút" là thể hiện tình cảm hiếu thảo của nhân vật Tâm dành cho tổ tiên, đồng thời cũng thể hiện nỗi buồn, xót xa của Tâm khi chứng kiến cảnh nhà nghèo nàn, tiêu điều.
. Nhân vật Tâm là một người phụ nữ giàu tình cảm, luôn quan tâm, chăm sóc gia đình. Cô luôn cố gắng làm lụng vất vả để lo cho gia đình, dù biết rằng công việc đó rất cực khổ, vất vả. Khi trở về thăm nhà, Tâm đã vô cùng xúc động khi nhìn thấy cảnh nhà nghèo nàn, tiêu điều. Cô đã khóc nức nở khi nhìn thấy bàn thờ tổ tiên khói hương nghi ngút. Điều này cho thấy Tâm là một người phụ nữ giàu tình cảm, luôn quan tâm, chăm sóc gia đình.
. Thông điệp rút ra từ câu chuyện:
+ Tình cảm gia đình là thứ tình cảm thiêng liêng, cao quý nhất. Mỗi người cần trân trọng, gìn giữ tình cảm ấy.
+ Mỗi người cần có ý thức trách nhiệm với gia đình, đặc biệt là với cha mẹ. Hãy luôn yêu thương, quan tâm, chăm sóc cha mẹ bằng tất cả tấm lòng.
+ Mỗi người cần có ý chí vươn lên trong cuộc sống để xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc.
phần:
câu 1: Chiếc thuyền ngoài xa là một trong những tác phẩm tiêu biểu của nhà văn Nguyễn Minh Châu. Trong đó, nhân vật chính của tác phẩm - Phùng đã để lại rất nhiều ấn tượng cho độc giả. Đoạn trích kể về hành trình của Phùng đi săn tìm cái đẹp. Anh đã đến với vùng biển miền Trung nơi chiến trường xưa. Sau bao ngày phục kích, cuối cùng anh cũng bắt gặp được một khoảnh khắc trời cho khi "trước mắt tôi là một bức tranh mực tàu của danh họa thời cổ". Cảnh đẹp ấy khiến cho tâm hồn anh như được thanh lọc trở nên tinh khiết hơn. Thế nhưng, đằng sau vẻ đẹp ấy là sự thật nghiệt ngã về cuộc đời.
Phùng phát hiện ra cảnh bạo lực gia đình ngay phía sau bức tranh tuyệt vời vừa được anh chụp được. Người đàn ông đánh vợ một cách dã man, thô bạo còn người đàn bà thì cam chịu, nhẫn nhục. Cảnh tượng ấy khiến cho Phùng không thể tin vào mắt mình. Khi người đàn bà chạy trốn khỏi con thuyền và lên bờ ngồi, Phùng đã quyết định tiếp cận để hiểu rõ hơn về hoàn cảnh của chị ta. Qua cuộc trò chuyện với người đàn bà tại tòa án huyện, Phùng mới vỡ lẽ ra rằng hóa ra ẩn sau vẻ bề ngoài tưởng chừng như hạnh phúc kia lại là bao nhiêu đau khổ và nhọc nhằn. Những trận đòn roi ấy chẳng phải vô nghĩa với người đàn bà ấy bởi dù bị đánh đập, hành hạ nhưng chị vẫn kiên quyết bám trụ lại trên thuyền vì những đứa con. Câu chuyện của người đàn bà tại tòa án huyện đã giúp Phùng và Đẩu hiểu ra được nhiều điều. Từ đó, cả hai càng thêm trân trọng và thấu hiểu hơn về cuộc đời.
Đoạn trích đã xây dựng thành công nhân vật Phùng. Nhân vật này được khắc họa qua hành động, lời nói mà đặc biệt là diễn biến tâm trạng phức tạp. Thông qua nhân vật Phùng, tác giả muốn gửi gắm những thông điệp sâu sắc về cuộc đời.
Về nghệ thuật, tác phẩm có sự kết hợp giữa tự sự, trữ tình với triết lí. Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc mà giàu sức gợi. Có thể khẳng định rằng, đoạn trích nói riêng và tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa nói chung sẽ mãi để lại dấu ấn trong lòng bạn đọc.
phần:
câu 2: Cuộc sống hiện đại đòi hỏi mỗi người cần có những thay đổi, cập nhật để phù hợp với thời đại. Một trong số đó phải kể tới việc hình thành, rèn luyện kĩ năng sống.
Kĩ năng sống là những kĩ năng mà con người tự trang bị để giải quyết những vấn đề, tình huống xảy ra trong đời sống hàng ngày. Đó là kĩ năng giao tiếp, làm việc nhóm, kĩ năng sinh tồn… Kĩ năng sống có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống con người, đặc biệt là các bạn trẻ.
Cuộc sống hiện đại đòi hỏi con người không chỉ cần có tri thức mà còn cần có những kĩ năng để giải quyết những tình huống, vấn đề trong đời sống. Đời sống càng hiện đại, kéo theo nhiều vấn đề cần giải quyết, không chỉ đơn giản là chúng ta có hiểu biết, có tri thức thì có thể giải quyết vấn đề một cách triệt để. Những vấn đề ấy đôi khi đòi hỏi cả kinh nghiệm, kĩ năng, khả năng ứng phó, giải quyết linh hoạt.
Việc hình thành, rèn luyện kĩ năng sống sẽ giúp con người xử lí linh hoạt các tình huống khác nhau trong đời sống. Khi có kĩ năng sống, con người sẽ luôn chủ động, bình tĩnh trước mọi tình huống bởi họ biết cách giải quyết, họ biết sắp xếp công việc, họ biết ưu tiên việc gì trước, việc gì sau. Kĩ năng sống cũng giúp con người vượt qua khó khăn, thử thách một cách dễ dàng hơn, từ đó vươn tới thành công.
Người có kĩ năng sống thường tự tin trong mọi công việc, họ dám nghĩ dám làm, họ chủ động trong mọi tình huống. Kĩ năng sống cũng giúp con người gắn kết những mối quan hệ, trở nên nhạy bén hơn trong việc nắm bắt nhu cầu, mong muốn của những người xung quanh. Chính vì vậy, họ biết cách lắng nghe, đồng cảm, sẻ chia,…
Giữa hai người có hai kĩ năng sống tốt sẽ dễ dàng tạo nên một mối quan hệ tốt đẹp, gắn bó, đoàn kết. Trong xã hội hiện đại, nếu con người không ngừng học hỏi, không ngừng rèn luyện kĩ năng sống thì sẽ mãi tụt hậu, bị xã hội đào thải.
Mặc dù có ý nghĩa to lớn nhưng không phải ai cũng sớm nhận thức được tầm quan trọng của việc rèn luyện kĩ năng sống. Nhiều người vẫn cho rằng chỉ cần học tập, bồi dưỡng tri thức còn cuộc sống thì cứ để “nước chảy bèo trôi”. Lại có những người lúc nào cũng chỉ nghĩ đến bản thân, không quan tâm đến những người xung quanh, không muốn mở rộng các mối quan hệ, không muốn thay đổi bản thân,… Những người này sẽ khó có được cuộc sống vui vẻ, thoải mái và thành công.
Để rèn luyện kĩ năng sống, chúng ta không cần phải có những tố chất đặc biệt hay tham gia những điều quá lớn lao. Chúng ta có thể rèn luyện kĩ năng sống bằng những việc làm nhỏ bé như tích cực tham gia các hoạt động xã hội, giao lưu với những người xung quanh, tham gia các chương trình cộng đồng,… Hay đơn giản là khi gặp một vấn đề khó khăn thay vì chấp nhận, cam chịu thì hãy tìm cách giải quyết, tìm cách vượt qua.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp không nên quá đề cao kĩ năng sống mà bỏ quên tri thức. Tri thức là nền tảng để hình thành các kĩ năng. Bên cạnh việc hình thành kĩ năng sống, mỗi người cần chú ý bồi dưỡng tri thức, đạo đức để trở thành một người vừa có năng lực, vừa có đạo đức.
Như vậy, kĩ năng sống đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi người. Là những học sinh, chúng ta cần tích cực rèn luyện kĩ năng sống để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.