Bài 1:
Công thức hàm số thể hiện quãng đường y(km) khi một người đi bộ với vận tốc 6(km/h) trong thời gian t(h) là:
Quãng đường = vận tốc × thời gian
Do đó, ta có:
\[ y = 6 \times t \]
Vậy công thức hàm số thể hiện quãng đường y(km) là:
\[ y = 6t \]
Đáp án đúng là: A. \( y = 6t \)
Bài 2:
Để xác định công thức nào không là hàm số của đại lượng y đối với đại lượng x, chúng ta cần kiểm tra xem trong mỗi công thức, y có phụ thuộc trực tiếp vào x hay không.
A. \( y = 1,5x \)
- Trong công thức này, y phụ thuộc trực tiếp vào x theo tỷ lệ 1,5. Do đó, đây là hàm số của y đối với x.
B. \( y = -\frac{x}{9} \)
- Trong công thức này, y phụ thuộc trực tiếp vào x theo tỷ lệ \(-\frac{1}{9}\). Do đó, đây là hàm số của y đối với x.
C. \( y = 8x - 12 \)
- Trong công thức này, y phụ thuộc trực tiếp vào x theo tỷ lệ 8 và có thêm một hằng số -12. Do đó, đây là hàm số của y đối với x.
D. \( x = 5y^2 \)
- Trong công thức này, x phụ thuộc vào y theo bình phương của y. Điều này có nghĩa là y không phụ thuộc trực tiếp vào x mà ngược lại, x phụ thuộc vào y. Do đó, đây không phải là hàm số của y đối với x.
Vậy đáp án đúng là:
D. \( x = 5y^2 \)
Đáp số: D. \( x = 5y^2 \)
Bài 3:
Để tính giá trị của hàm số \( y = f(x) = \frac{3}{2}x - 1 \) tại \( x = -4 \), ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Thay \( x = -4 \) vào biểu thức của hàm số.
\[ f(-4) = \frac{3}{2} \times (-4) - 1 \]
Bước 2: Thực hiện phép nhân.
\[ \frac{3}{2} \times (-4) = \frac{3 \times (-4)}{2} = \frac{-12}{2} = -6 \]
Bước 3: Thêm phần còn lại của biểu thức.
\[ f(-4) = -6 - 1 = -7 \]
Vậy giá trị của hàm số \( f(x) \) tại \( x = -4 \) là \( -7 \).
Đáp án đúng là: A. -7.
Bài 4:
Để xác định tọa độ của điểm M, chúng ta cần xác định vị trí của điểm M trên hệ trục tọa độ.
- Điểm M nằm trên trục hoành (trục Ox), do đó tọa độ y của điểm M là 0.
- Điểm M nằm ở phía trái của gốc tọa độ O, do đó tọa độ x của điểm M là một số âm.
Quan sát hình vẽ, ta thấy điểm M nằm trên trục Ox và cách gốc O một khoảng bằng 3 đơn vị về phía trái. Vậy tọa độ x của điểm M là -3.
Do đó, tọa độ của điểm M là (-3; 0).
Đáp án đúng là: D. $M(-3;0)$
Bài 5:
Để xác định tọa độ của điểm N trên hình vẽ, chúng ta cần xác định vị trí của điểm N theo trục hoành (Ox) và trục tung (Oy).
- Trục hoành (Ox) là trục ngang, và tọa độ x của điểm N là khoảng cách từ điểm N đến trục tung (Oy).
- Trục tung (Oy) là trục dọc, và tọa độ y của điểm N là khoảng cách từ điểm N đến trục hoành (Ox).
Quan sát hình vẽ, ta thấy:
- Điểm N nằm ở vị trí có tọa độ x là 2 (khoảng cách từ điểm N đến trục tung là 2 đơn vị).
- Điểm N nằm ở vị trí có tọa độ y là 3 (khoảng cách từ điểm N đến trục hoành là 3 đơn vị).
Vậy tọa độ của điểm N là (2; 3).
Đáp án đúng là: D. $(2; 3)$.
Bài 6:
Để tìm tọa độ điểm \( H(a; b) \) là giao điểm của đồ thị hàm số \( y = x - 3 \) với trục tung, ta làm như sau:
1. Xác định điều kiện giao điểm với trục tung:
- Trục tung là đường thẳng \( x = 0 \). Do đó, tại giao điểm với trục tung, giá trị của \( x \) sẽ là 0.
2. Thay \( x = 0 \) vào phương trình hàm số:
- Thay \( x = 0 \) vào phương trình \( y = x - 3 \):
\[
y = 0 - 3 = -3
\]
3. Tìm tọa độ điểm giao:
- Khi \( x = 0 \), giá trị của \( y \) là \(-3\). Vậy tọa độ điểm \( H \) là \( (0; -3) \).
Do đó, tọa độ điểm \( H \) là \( (0; -3) \).
Đáp án đúng là: D. \( (0; -3) \).