Câu 17.
Để xác định số đường thẳng trong hình vẽ, chúng ta sẽ lần lượt kiểm tra từng đoạn thẳng và xem chúng có tạo thành đường thẳng hay không.
1. Đoạn thẳng AB và BC nối tiếp nhau tạo thành đường thẳng AC.
2. Đoạn thẳng CD và DA nối tiếp nhau tạo thành đường thẳng CA.
3. Đoạn thẳng EF và FG nối tiếp nhau tạo thành đường thẳng EG.
4. Đoạn thẳng GH và HE nối tiếp nhau tạo thành đường thẳng EH.
Như vậy, chúng ta có 4 đường thẳng trong hình vẽ: AC, CA, EG, EH.
Đáp án đúng là: C. 4
Câu 18.
Để xác định đường thẳng f không chứa điểm nào, chúng ta sẽ kiểm tra từng điểm Q, R, S xem chúng có nằm trên đường thẳng f hay không.
- Điểm Q: Chúng ta thấy rằng điểm Q nằm trên đường thẳng f.
- Điểm R: Chúng ta thấy rằng điểm R nằm trên đường thẳng f.
- Điểm S: Chúng ta thấy rằng điểm S không nằm trên đường thẳng f.
Vậy đường thẳng f không chứa điểm S.
Đáp án đúng là: C. S
Câu 19.
Trong ba điểm thẳng hàng, chỉ có duy nhất một điểm nằm giữa hai điểm còn lại.
Vậy đáp án đúng là: B. có duy nhất một điểm.
Câu 20.
Để xác định đáp án sai, chúng ta cần kiểm tra từng đáp án một.
A. Aed: Đây là một tam giác có đỉnh là A, E và D. Vì vậy, nó đúng.
B. Ced: Đây là một tam giác có đỉnh là C, E và D. Vì vậy, nó đúng.
C. Aed: Đây là một tam giác có đỉnh là A, E và D. Vì vậy, nó đúng.
D. Be d: Đây là một tam giác có đỉnh là B, E và D. Vì vậy, nó đúng.
Như vậy, tất cả các đáp án đều đúng. Do đó, không có đáp án sai trong các lựa chọn này.
Đáp án: Không có đáp án sai.
Câu 21.
a) Thực hiện phép tính: $\frac{4}{5} + \frac{3}{5} : 3 - \frac{7}{8}$
- Trước tiên, ta thực hiện phép chia $\frac{3}{5} : 3$. Ta có:
\[
\frac{3}{5} : 3 = \frac{3}{5} \times \frac{1}{3} = \frac{3 \times 1}{5 \times 3} = \frac{3}{15} = \frac{1}{5}
\]
- Tiếp theo, ta thực hiện phép cộng $\frac{4}{5} + \frac{1}{5}$. Ta có:
\[
\frac{4}{5} + \frac{1}{5} = \frac{4 + 1}{5} = \frac{5}{5} = 1
\]
- Cuối cùng, ta thực hiện phép trừ $1 - \frac{7}{8}$. Ta có:
\[
1 - \frac{7}{8} = \frac{8}{8} - \frac{7}{8} = \frac{8 - 7}{8} = \frac{1}{8}
\]
Vậy kết quả của phép tính là $\frac{1}{8}$.
b) Tính giá trị của biểu thức $B = \frac{3}{13} \times \frac{6}{11} + \frac{3}{13} \times \frac{9}{11} - \frac{3}{13} \times \frac{4}{11}$
- Ta nhận thấy rằng tất cả các hạng tử đều có $\frac{3}{13}$ chung. Ta có thể đặt $\frac{3}{13}$ ra ngoài dấu ngoặc:
\[
B = \frac{3}{13} \left( \frac{6}{11} + \frac{9}{11} - \frac{4}{11} \right)
\]
- Tiếp theo, ta thực hiện phép cộng và trừ trong ngoặc:
\[
\frac{6}{11} + \frac{9}{11} - \frac{4}{11} = \frac{6 + 9 - 4}{11} = \frac{11}{11} = 1
\]
- Vậy biểu thức trở thành:
\[
B = \frac{3}{13} \times 1 = \frac{3}{13}
\]
Vậy kết quả của biểu thức là $\frac{3}{13}$.
Câu 22.
a) \(15,25 - x : 2,5 = 6,25\)
Trước tiên, chúng ta sẽ chuyển \(x : 2,5\) sang vế phải:
\[15,25 - 6,25 = x : 2,5\]
Thực hiện phép trừ:
\[9 = x : 2,5\]
Bây giờ, chúng ta sẽ nhân cả hai vế với 2,5 để tìm \(x\):
\[9 \times 2,5 = x\]
Thực hiện phép nhân:
\[22,5 = x\]
Vậy \(x = 22,5\).
b) \(\frac{-7}{x} = \frac{-28}{32}\)
Trước tiên, chúng ta sẽ rút gọn phân số \(\frac{-28}{32}\):
\[\frac{-28}{32} = \frac{-7}{8}\]
Bây giờ, chúng ta có:
\[\frac{-7}{x} = \frac{-7}{8}\]
Do đó, \(x\) phải bằng 8:
\[x = 8\]
Vậy \(x = 8\).
Câu 23.
Số táo Hạnh ăn là:
24 : 100 x 25 = 6 (quả)
Số táo còn lại sau khi Hạnh ăn là:
24 – 6 = 18 (quả)
Số táo Hoàng ăn là:
18 : 9 x 4 = 8 (quả)
Số táo còn lại trên đĩa là:
18 – 8 = 10 (quả)
Đáp số: 10 quả táo
Câu 24.
a) Độ dài đoạn thẳng AB là:
AB = OB – OA = 6 – 3 = 3 (cm)
b) Điểm A không là trung điểm của OB vì OA ≠ AB.
Câu 25:
Theo đề bài, ban đầu số sách ở ngăn A bằng $\frac{3}{5}$ số sách ở ngăn B, tức là nếu coi số sách ở ngăn A là 3 phần thì số sách ở ngăn B là 5 phần.
Sau khi chuyển đi 5 quyển, số sách ở ngăn A bằng $\frac{1}{2}$ số sách ở ngăn B, tức là nếu coi số sách ở ngăn A là 1 phần thì số sách ở ngăn B là 2 phần.
Ta thấy rằng, sau khi chuyển đi 5 quyển, số sách ở ngăn A giảm đi 2 phần, số sách ở ngăn B tăng thêm 2 phần.
Vậy 2 phần này chính là 5 quyển sách.
Số sách lúc đầu ở ngăn A là:
5 : 2 × 3 = 7,5 (quyển)
Đáp số: 7,5 quyển