Câu 1.
Để tìm số lượng học sinh lớp 6/11 có kết quả học tập học kì I được đánh giá mức Tốt, chúng ta sẽ cộng số học sinh có kết quả Tốt từ tất cả các tổ lại với nhau.
- Số học sinh có kết quả Tốt ở Tổ 1 là 6 học sinh.
- Số học sinh có kết quả Tốt ở Tổ 2 là 8 học sinh.
- Số học sinh có kết quả Tốt ở Tổ 3 là 7 học sinh.
- Số học sinh có kết quả Tốt ở Tổ 4 là 6 học sinh.
Bây giờ, chúng ta cộng tất cả các số này lại:
6 + 8 + 7 + 6 = 27
Vậy số lượng học sinh lớp 6/11 có kết quả học tập học kì I được đánh giá mức Tốt là 27 học sinh.
Đáp án đúng là: D. 27.
Câu 2.
Để xác định trò chơi dân gian nào được yêu thích nhiều nhất, chúng ta cần so sánh số lượng học sinh yêu thích mỗi trò chơi.
- Số học sinh yêu thích bịt mắt bắt dê là 10 học sinh.
- Số học sinh yêu thích ô ăn quan là 15 học sinh.
- Số học sinh yêu thích cướp cờ là 20 học sinh.
- Số học sinh yêu thích kéo co là 12 học sinh.
So sánh các con số này:
- 10 < 12 < 15 < 20
Như vậy, số học sinh yêu thích cướp cờ là nhiều nhất.
Đáp án đúng là: C. Cướp cờ
Câu 3.
Để giải bài toán này, chúng ta cần xác định tập hợp các kết quả có thể xảy ra khi bạn Thủy chọn một ngày trong tuần để đi bơi. Bể bơi mở cửa vào các ngày thứ Ba, thứ Năm và Chủ Nhật hằng tuần. Do đó, các ngày có thể xảy ra là thứ Ba, thứ Năm và Chủ Nhật.
Ta sẽ kiểm tra từng đáp án:
A. {thứ Tư; thứ Năm; Chủ Nhật}
- Đây không phải là đáp án đúng vì bể bơi không mở cửa vào thứ Tư.
B. {thứ Ba; thứ Năm; thứ Bảy}
- Đây không phải là đáp án đúng vì bể bơi không mở cửa vào thứ Bảy.
C. (thứ Ba; thứ Tư; Chủ Nhật)
- Đây không phải là đáp án đúng vì bể bơi không mở cửa vào thứ Tư.
D. (thứ Ba; thứ Năm; Chủ Nhật)
- Đây là đáp án đúng vì bể bơi mở cửa vào các ngày thứ Ba, thứ Năm và Chủ Nhật.
Vậy tập hợp các kết quả có thể xảy ra là:
D. (thứ Ba; thứ Năm; Chủ Nhật).
Câu 4.
Để tìm xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt ngửa (N) khi tung đồng xu 10 lần liên tiếp và có 3 lần xuất hiện mặt sấp (S), chúng ta cần làm như sau:
1. Tính số lần xuất hiện mặt ngửa (N):
Số lần xuất hiện mặt ngửa = Tổng số lần tung - Số lần xuất hiện mặt sấp
Số lần xuất hiện mặt ngửa = 10 - 3 = 7
2. Xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt ngửa (N) được tính bằng cách chia số lần xuất hiện mặt ngửa cho tổng số lần tung:
Xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt ngửa = $\frac{Số lần xuất hiện mặt ngửa}{Tổng số lần tung}$
Xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt ngửa = $\frac{7}{10}$
Vậy xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt ngửa (N) là $\frac{7}{10}$.
Đáp án đúng là: B. $\frac{7}{10}$
Câu 5.
Câu hỏi:
Trong các cách viết sau, cách viết nào không phải là phân số?
A. $\frac{1}{7}$ B. $\frac{-5}{3}$ C. $\frac{7}{1,5}$ D. $\frac{0}{-3}$.
Câu trả lời:
Phân số là một số được viết dưới dạng một số nguyên ở tử số và một số nguyên khác không ở mẫu số.
A. $\frac{1}{7}$: Đây là phân số vì tử số là 1 (số nguyên) và mẫu số là 7 (số nguyên khác không).
B. $\frac{-5}{3}$: Đây là phân số vì tử số là -5 (số nguyên) và mẫu số là 3 (số nguyên khác không).
C. $\frac{7}{1,5}$: Đây không phải là phân số vì mẫu số là 1,5 (không phải số nguyên).
D. $\frac{0}{-3}$: Đây là phân số vì tử số là 0 (số nguyên) và mẫu số là -3 (số nguyên khác không).
Vậy cách viết không phải là phân số là:
C. $\frac{7}{1,5}$
Đáp án: C. $\frac{7}{1,5}$
Câu 6.
Để tìm phân số nào bằng với phân số $\frac{-2}{5}$, chúng ta sẽ so sánh từng phân số trong các lựa chọn với $\frac{-2}{5}$.
A. $\frac{6}{15}$
Ta thấy rằng $\frac{6}{15}$ có thể được rút gọn như sau:
\[ \frac{6}{15} = \frac{6 \div 3}{15 \div 3} = \frac{2}{5} \]
Phân số $\frac{2}{5}$ không bằng $\frac{-2}{5}$ vì dấu âm ở tử số.
B. $\frac{4}{10}$
Ta thấy rằng $\frac{4}{10}$ có thể được rút gọn như sau:
\[ \frac{4}{10} = \frac{4 \div 2}{10 \div 2} = \frac{2}{5} \]
Phân số $\frac{2}{5}$ không bằng $\frac{-2}{5}$ vì dấu âm ở tử số.
C. $\frac{-6}{15}$
Ta thấy rằng $\frac{-6}{15}$ có thể được rút gọn như sau:
\[ \frac{-6}{15} = \frac{-6 \div 3}{15 \div 3} = \frac{-2}{5} \]
Phân số $\frac{-2}{5}$ bằng $\frac{-2}{5}$.
D. $\frac{-4}{-10}$
Ta thấy rằng $\frac{-4}{-10}$ có thể được rút gọn như sau:
\[ \frac{-4}{-10} = \frac{-4 \div (-2)}{-10 \div (-2)} = \frac{2}{5} \]
Phân số $\frac{2}{5}$ không bằng $\frac{-2}{5}$ vì dấu âm ở tử số.
Vậy, phân số bằng với phân số $\frac{-2}{5}$ là:
C. $\frac{-6}{15}$
Câu 7.
Ta sẽ kiểm tra từng phát biểu một:
A. Đường thẳng đi qua hai điểm M và N được gọi là đường thẳng M và N.
- Phát biểu này không đúng vì đường thẳng đi qua hai điểm M và N được gọi là đường thẳng MN, không phải là đường thẳng M và N.
B. Có một đường thẳng và chỉ một đường thẳng đi qua hai điểm phân biệt.
- Phát biểu này đúng. Theo định lý cơ bản về đường thẳng, chỉ có duy nhất một đường thẳng đi qua hai điểm phân biệt.
C. Khi ba điểm cùng thuộc một đường thẳng ta nói ba điểm không thẳng hàng.
- Phát biểu này không đúng. Khi ba điểm cùng thuộc một đường thẳng, ta nói ba điểm thẳng hàng.
D. Ba điểm A, B, C thẳng hàng thì điểm B nằm giữa hai điểm A và C.
- Phát biểu này không đúng. Ba điểm thẳng hàng có nghĩa là chúng nằm trên cùng một đường thẳng, nhưng không nhất thiết điểm B phải nằm giữa hai điểm A và C.
Vậy phát biểu đúng là:
B. Có một đường thẳng và chỉ một đường thẳng đi qua hai điểm phân biệt.
Câu 8.
Để xác định ba điểm thẳng hàng trong hình vẽ, chúng ta cần kiểm tra xem có ba điểm nào nằm trên cùng một đường thẳng hay không.
- Ba điểm M, N, P: Chúng ta cần kiểm tra xem ba điểm này có nằm trên cùng một đường thẳng hay không. Nếu chúng nằm trên cùng một đường thẳng thì chúng sẽ thẳng hàng.
- Ba điểm M, Q, P: Chúng ta cũng cần kiểm tra xem ba điểm này có nằm trên cùng một đường thẳng hay không.
- Ba điểm M, O, N: Chúng ta cũng cần kiểm tra xem ba điểm này có nằm trên cùng một đường thẳng hay không.
- Ba điểm Q, P, N: Chúng ta cũng cần kiểm tra xem ba điểm này có nằm trên cùng một đường thẳng hay không.
Trong hình vẽ, nếu ba điểm M, O, N nằm trên cùng một đường thẳng thì chúng sẽ thẳng hàng.
Vậy ba điểm thẳng hàng là: C. ba điểm M, O, N.