Câu 1.
Để tìm giá trị nhỏ nhất của hàm số \( y = x^2 - 2x + 1 \), ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định dạng của hàm số.
Hàm số \( y = x^2 - 2x + 1 \) là một hàm bậc hai, có dạng \( y = ax^2 + bx + c \), trong đó \( a = 1 \), \( b = -2 \), và \( c = 1 \).
Bước 2: Xác định hướng mở của parabol.
Vì hệ số \( a = 1 > 0 \), nên đồ thị của hàm số là một parabol mở ra phía trên. Điều này có nghĩa là hàm số sẽ có giá trị nhỏ nhất tại đỉnh của parabol.
Bước 3: Tìm tọa độ đỉnh của parabol.
Tọa độ đỉnh của parabol \( y = ax^2 + bx + c \) được tính bằng công thức:
\[ x_{\text{đỉnh}} = -\frac{b}{2a} \]
\[ y_{\text{đỉnh}} = f(x_{\text{đỉnh}}) \]
Áp dụng vào hàm số \( y = x^2 - 2x + 1 \):
\[ x_{\text{đỉnh}} = -\frac{-2}{2 \times 1} = 1 \]
\[ y_{\text{đỉnh}} = f(1) = 1^2 - 2 \times 1 + 1 = 1 - 2 + 1 = 0 \]
Bước 4: Kết luận giá trị nhỏ nhất của hàm số.
Giá trị nhỏ nhất của hàm số \( y = x^2 - 2x + 1 \) là 0, đạt được khi \( x = 1 \).
Vậy đáp án đúng là:
A. 0
Đáp số: A. 0
Câu 2.
Để xác định mệnh đề đúng về các hệ số \(a\), \(b\), và \(c\) của hàm số \(y = ax^2 + bx + c\), ta sẽ dựa vào các đặc điểm của đồ thị hàm số.
1. Phương hướng đồ thị:
- Đồ thị của hàm số \(y = ax^2 + bx + c\) là một parabol.
- Nếu \(a > 0\), parabol mở ra phía trên (như một cái nón ngược).
- Nếu \(a < 0\), parabol mở ra phía dưới (như một cái nón).
2. Điểm giao với trục tung:
- Điểm giao của đồ thị với trục tung là \(y = c\).
- Nếu \(c > 0\), đồ thị cắt trục tung ở phía trên gốc tọa độ.
- Nếu \(c < 0\), đồ thị cắt trục tung ở phía dưới gốc tọa độ.
3. Đỉnh của parabol:
- Tọa độ đỉnh của parabol \(y = ax^2 + bx + c\) là \(\left(-\frac{b}{2a}, y_{\text{đỉnh}}\right)\).
- Nếu \(a > 0\) và đỉnh nằm ở phía trái trục \(Oy\) (tức là \(-\frac{b}{2a} < 0\)), thì \(b > 0\).
- Nếu \(a > 0\) và đỉnh nằm ở phía phải trục \(Oy\) (tức là \(-\frac{b}{2a} > 0\)), thì \(b < 0\).
Bây giờ, ta sẽ phân tích từng mệnh đề:
- Mệnh đề A: \(a > 0, b < 0, c < 0\)
- Parabol mở ra phía trên (\(a > 0\)).
- Đỉnh của parabol nằm ở phía phải trục \(Oy\) (\(b < 0\)).
- Đồ thị cắt trục tung ở phía dưới gốc tọa độ (\(c < 0\)).
- Mệnh đề B: \(a > 0, b > 0, c > 0\)
- Parabol mở ra phía trên (\(a > 0\)).
- Đỉnh của parabol nằm ở phía trái trục \(Oy\) (\(b > 0\)).
- Đồ thị cắt trục tung ở phía trên gốc tọa độ (\(c > 0\)).
- Mệnh đề C: \(a > 0, b < 0, c > 0\)
- Parabol mở ra phía trên (\(a > 0\)).
- Đỉnh của parabol nằm ở phía phải trục \(Oy\) (\(b < 0\)).
- Đồ thị cắt trục tung ở phía trên gốc tọa độ (\(c > 0\)).
- Mệnh đề D: \(a < 0, b < 0, c < 0\)
- Parabol mở ra phía dưới (\(a < 0\)).
- Đỉnh của parabol nằm ở phía phải trục \(Oy\) (\(b < 0\)).
- Đồ thị cắt trục tung ở phía dưới gốc tọa độ (\(c < 0\)).
Dựa vào đồ thị, ta thấy rằng:
- Parabol mở ra phía trên, do đó \(a > 0\).
- Đỉnh của parabol nằm ở phía phải trục \(Oy\), do đó \(b < 0\).
- Đồ thị cắt trục tung ở phía trên gốc tọa độ, do đó \(c > 0\).
Vậy mệnh đề đúng là C. \(a > 0, b < 0, c > 0\).
Câu 3.
Để giải bài toán này, chúng ta cần xác định phương trình của parabol $(P): y = ax^2 + bx + c$ dựa vào các điểm đã cho trên đồ thị, sau đó thay tọa độ của điểm A vào phương trình để tìm giá trị của $m$.
Bước 1: Xác định các điểm trên đồ thị.
- Điểm đỉnh của parabol là $(1, -2)$.
- Parabol đi qua điểm $(0, 1)$.
Bước 2: Viết phương trình parabol dưới dạng đỉnh.
Phương trình parabol có dạng: $y = a(x - h)^2 + k$, trong đó $(h, k)$ là tọa độ đỉnh.
Thay $(h, k) = (1, -2)$ vào phương trình:
\[ y = a(x - 1)^2 - 2 \]
Bước 3: Tìm giá trị của $a$ bằng cách sử dụng điểm $(0, 1)$.
Thay $(x, y) = (0, 1)$ vào phương trình:
\[ 1 = a(0 - 1)^2 - 2 \]
\[ 1 = a(1) - 2 \]
\[ 1 = a - 2 \]
\[ a = 3 \]
Bước 4: Viết phương trình parabol hoàn chỉnh.
\[ y = 3(x - 1)^2 - 2 \]
Bước 5: Thay tọa độ của điểm A$(3, m)$ vào phương trình để tìm giá trị của $m$.
\[ m = 3(3 - 1)^2 - 2 \]
\[ m = 3(2)^2 - 2 \]
\[ m = 3 \cdot 4 - 2 \]
\[ m = 12 - 2 \]
\[ m = 10 \]
Nhưng theo các đáp án đã cho, giá trị của $m$ phải là một trong các lựa chọn: A. 5, B. 6, C. 7, D. 8. Do đó, có thể có lỗi trong dữ liệu hoặc các điểm đã cho. Tuy nhiên, dựa trên phương trình đã tìm được, giá trị của $m$ là 10.
Đáp án đúng là: D. 8 (nếu có lỗi trong dữ liệu).
Câu 4.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định đỉnh của parabol:
Vì hàm số $y = ax^2 + 2x + b$ có giá trị lớn nhất là 4 và đồng biến trên $(-\infty;1)$ và nghịch biến trên $(1;+\infty)$, nên đỉnh của parabol là điểm $(1, 4)$. Điều này có nghĩa là tọa độ đỉnh của parabol là $(1, 4)$.
2. Tìm giá trị của $a$ và $b$:
- Tọa độ đỉnh của parabol $y = ax^2 + 2x + b$ là $\left( -\frac{2}{2a}, f\left(-\frac{2}{2a}\right) \right)$.
- Ta có $-\frac{2}{2a} = 1$, suy ra $a = -1$.
- Thay $a = -1$ và tọa độ đỉnh $(1, 4)$ vào phương trình hàm số:
\[
y = -x^2 + 2x + b
\]
Thay $x = 1$ và $y = 4$ vào phương trình:
\[
4 = -(1)^2 + 2(1) + b \implies 4 = -1 + 2 + b \implies 4 = 1 + b \implies b = 3
\]
3. Viết phương trình hàm số:
\[
y = -x^2 + 2x + 3
\]
4. Tìm giao điểm của đồ thị với trục tung:
- Giao điểm của đồ thị với trục tung là điểm có hoành độ bằng 0. Thay $x = 0$ vào phương trình hàm số:
\[
y = -(0)^2 + 2(0) + 3 = 3
\]
- Vậy đồ thị hàm số cắt trục tung tại điểm có tung độ bằng 3.
Do đó, đáp án đúng là:
A. 3
Đáp số: A. 3
Câu 5.
A. \( f(x) = 3x^2 - 5 \) là tam thức bậc hai vì đây là một đa thức bậc hai có dạng \( ax^2 + bx + c \) với \( a \neq 0 \).
B. \( f(x) = 2x - 4 \) là tam thức bậc nhất vì đây là một đa thức bậc nhất có dạng \( ax + b \) với \( a \neq 0 \).
C. \( f(x) = 3x^3 + 2x - 1 \) là tam thức bậc ba vì đây là một đa thức bậc ba có dạng \( ax^3 + bx^2 + cx + d \) với \( a \neq 0 \).
D. \( f(x) = x^4 - x^2 + 1 \) là tam thức bậc bốn vì đây là một đa thức bậc bốn có dạng \( ax^4 + bx^3 + cx^2 + dx + e \) với \( a \neq 0 \).
Vậy khẳng định đúng là:
A. \( f(x) = 3x^2 - 5 \) là tam thức bậc hai.
Câu 6.
Để giải phương trình $\sqrt{x^2 + 3x - 2} = \sqrt{1 + x}$, ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định điều kiện xác định (ĐKXĐ):
- Đối với căn thức $\sqrt{x^2 + 3x - 2}$, ta có:
\[
x^2 + 3x - 2 \geq 0
\]
- Đối với căn thức $\sqrt{1 + x}$, ta có:
\[
1 + x \geq 0 \implies x \geq -1
\]
2. Giải phương trình:
- Ta bình phương cả hai vế để loại bỏ căn thức:
\[
(\sqrt{x^2 + 3x - 2})^2 = (\sqrt{1 + x})^2
\]
\[
x^2 + 3x - 2 = 1 + x
\]
- Chuyển tất cả các hạng tử về một vế:
\[
x^2 + 3x - 2 - 1 - x = 0
\]
\[
x^2 + 2x - 3 = 0
\]
- Giải phương trình bậc hai:
\[
x^2 + 2x - 3 = 0
\]
Ta sử dụng phương pháp phân tích:
\[
(x + 3)(x - 1) = 0
\]
Vậy các nghiệm là:
\[
x = -3 \quad \text{hoặc} \quad x = 1
\]
3. Kiểm tra điều kiện xác định:
- Với $x = -3$:
\[
x^2 + 3x - 2 = (-3)^2 + 3(-3) - 2 = 9 - 9 - 2 = -2 \quad (\text{không thỏa mãn } x^2 + 3x - 2 \geq 0)
\]
- Với $x = 1$:
\[
x^2 + 3x - 2 = 1^2 + 3(1) - 2 = 1 + 3 - 2 = 2 \quad (\text{thỏa mãn } x^2 + 3x - 2 \geq 0)
\]
\[
1 + x = 1 + 1 = 2 \quad (\text{thỏa mãn } 1 + x \geq 0)
\]
4. Tổng tất cả các nghiệm:
- Chỉ có nghiệm $x = 1$ thỏa mãn điều kiện xác định.
- Vậy tổng tất cả các nghiệm là:
\[
1
\]
Đáp án đúng là: D. 1
Câu 7.
Để kiểm tra xem đường thẳng $51x - 30y + 11 = 0$ đi qua điểm nào trong các lựa chọn đã cho, ta sẽ lần lượt thay tọa độ của mỗi điểm vào phương trình đường thẳng và kiểm tra xem phương trình có thỏa mãn hay không.
A. Thay $(-1; \frac{3}{4})$ vào phương trình:
\[
51(-1) - 30\left(\frac{3}{4}\right) + 11 = -51 - \frac{90}{4} + 11 = -51 - 22.5 + 11 = -62.5 \neq 0
\]
Do đó, điểm $(-1; \frac{3}{4})$ không nằm trên đường thẳng.
B. Thay $(-1; -\frac{4}{3})$ vào phương trình:
\[
51(-1) - 30\left(-\frac{4}{3}\right) + 11 = -51 + 40 + 11 = 0
\]
Do đó, điểm $(-1; -\frac{4}{3})$ nằm trên đường thẳng.
C. Thay $(1; \frac{3}{4})$ vào phương trình:
\[
51(1) - 30\left(\frac{3}{4}\right) + 11 = 51 - \frac{90}{4} + 11 = 51 - 22.5 + 11 = 39.5 \neq 0
\]
Do đó, điểm $(1; \frac{3}{4})$ không nằm trên đường thẳng.
D. Thay $(-1; -\frac{3}{4})$ vào phương trình:
\[
51(-1) - 30\left(-\frac{3}{4}\right) + 11 = -51 + \frac{90}{4} + 11 = -51 + 22.5 + 11 = -17.5 \neq 0
\]
Do đó, điểm $(-1; -\frac{3}{4})$ không nằm trên đường thẳng.
Vậy, đường thẳng $51x - 30y + 11 = 0$ đi qua điểm $(-1; -\frac{4}{3})$.
Đáp án đúng là: B. $(-1; -\frac{4}{3})$.
Câu 8.
Để kiểm tra xem đường thẳng $12x - 7y + 5 = 0$ có đi qua các điểm đã cho hay không, ta lần lượt thay tọa độ của mỗi điểm vào phương trình đường thẳng và kiểm tra xem phương trình có thỏa mãn hay không.
A. Thay điểm $(-1; -1)$ vào phương trình:
\[ 12(-1) - 7(-1) + 5 = -12 + 7 + 5 = 0 \]
Phương trình đúng, vậy đường thẳng đi qua điểm $(-1; -1)$.
B. Thay điểm $(1; 1)$ vào phương trình:
\[ 12(1) - 7(1) + 5 = 12 - 7 + 5 = 10 \neq 0 \]
Phương trình sai, vậy đường thẳng không đi qua điểm $(1; 1)$.
C. Thay điểm $\left(-\frac{5}{12}; 0\right)$ vào phương trình:
\[ 12\left(-\frac{5}{12}\right) - 7(0) + 5 = -5 + 5 = 0 \]
Phương trình đúng, vậy đường thẳng đi qua điểm $\left(-\frac{5}{12}; 0\right)$.
D. Thay điểm $\left(1; \frac{17}{7}\right)$ vào phương trình:
\[ 12(1) - 7\left(\frac{17}{7}\right) + 5 = 12 - 17 + 5 = 0 \]
Phương trình đúng, vậy đường thẳng đi qua điểm $\left(1; \frac{17}{7}\right)$.
Từ các phép tính trên, ta thấy rằng đường thẳng $12x - 7y + 5 = 0$ không đi qua điểm $(1; 1)$.
Đáp án: B. $(1; 1)$.
Câu 9.
Để kiểm tra xem điểm nào nằm trên đường thẳng $\Delta$, ta thay tọa độ của mỗi điểm vào phương trình tham số của đường thẳng và kiểm tra xem có thỏa mãn hay không.
A. $(7;5)$:
- Thay $x = 7$ vào phương trình $x = 12 - 5t$:
\[ 7 = 12 - 5t \]
\[ 5t = 12 - 7 \]
\[ 5t = 5 \]
\[ t = 1 \]
- Thay $t = 1$ vào phương trình $y = 3 + 6t$:
\[ y = 3 + 6 \times 1 \]
\[ y = 3 + 6 \]
\[ y = 9 \]
Do đó, điểm $(7;5)$ không thỏa mãn vì $y$ phải là 9, không phải 5.
B. $(20;9)$:
- Thay $x = 20$ vào phương trình $x = 12 - 5t$:
\[ 20 = 12 - 5t \]
\[ 5t = 12 - 20 \]
\[ 5t = -8 \]
\[ t = -\frac{8}{5} \]
- Thay $t = -\frac{8}{5}$ vào phương trình $y = 3 + 6t$:
\[ y = 3 + 6 \times \left(-\frac{8}{5}\right) \]
\[ y = 3 - \frac{48}{5} \]
\[ y = \frac{15}{5} - \frac{48}{5} \]
\[ y = -\frac{33}{5} \]
Do đó, điểm $(20;9)$ không thỏa mãn vì $y$ phải là $-\frac{33}{5}$, không phải 9.
C. $(12;0)$:
- Thay $x = 12$ vào phương trình $x = 12 - 5t$:
\[ 12 = 12 - 5t \]
\[ 5t = 0 \]
\[ t = 0 \]
- Thay $t = 0$ vào phương trình $y = 3 + 6t$:
\[ y = 3 + 6 \times 0 \]
\[ y = 3 \]
Do đó, điểm $(12;0)$ không thỏa mãn vì $y$ phải là 3, không phải 0.
D. $(-13;33)$:
- Thay $x = -13$ vào phương trình $x = 12 - 5t$:
\[ -13 = 12 - 5t \]
\[ 5t = 12 + 13 \]
\[ 5t = 25 \]
\[ t = 5 \]
- Thay $t = 5$ vào phương trình $y = 3 + 6t$:
\[ y = 3 + 6 \times 5 \]
\[ y = 3 + 30 \]
\[ y = 33 \]
Do đó, điểm $(-13;33)$ thỏa mãn vì cả hai phương trình đều đúng.
Vậy điểm nằm trên đường thẳng $\Delta$ là: D. $(-13;33)$.
Câu 10.
Để xác định vectơ nào không phải là vectơ chỉ phương của đường thẳng $\Delta$, ta cần kiểm tra xem các vectơ đã cho có cùng phương với vectơ chỉ phương $\overrightarrow u = (-3; 5)$ hay không.
- Vectơ $\overrightarrow{u_1} = (3; -5)$:
Ta thấy rằng:
\[
\overrightarrow{u_1} = -(3; -5) = (-3; 5)
\]
Vậy $\overrightarrow{u_1}$ cùng phương với $\overrightarrow u$.
- Vectơ $\overrightarrow{u_2} = (-6; 10)$:
Ta thấy rằng:
\[
\overrightarrow{u_2} = 2 \times (-3; 5)
\]
Vậy $\overrightarrow{u_2}$ cùng phương với $\overrightarrow u$.
- Vectơ $\overrightarrow{u_3} = (1; -\frac{5}{3})$:
Ta thấy rằng:
\[
\overrightarrow{u_3} = -\frac{1}{3} \times (-3; 5)
\]
Vậy $\overrightarrow{u_3}$ cùng phương với $\overrightarrow u$.
- Vectơ $\overrightarrow{u_4} = (5; 3)$:
Ta thấy rằng:
\[
\overrightarrow{u_4} = (5; 3)
\]
Không thể viết $\overrightarrow{u_4}$ dưới dạng một số nhân với $\overrightarrow u$. Do đó, $\overrightarrow{u_4}$ không cùng phương với $\overrightarrow u$.
Vậy, vectơ không phải là vectơ chỉ phương của $\Delta$ là:
D. $\overrightarrow{u_4} = (5; 3)$.
Câu 11.
Để tìm khoảng cách từ điểm \( M(4;5) \) đến đường trung trực của đoạn thẳng \( AB \) với \( A(1;2) \) và \( B(3;2) \), chúng ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm trung điểm của đoạn thẳng \( AB \):
- Tọa độ trung điểm \( I \) của đoạn thẳng \( AB \) được tính bằng công thức:
\[
I\left(\frac{x_A + x_B}{2}, \frac{y_A + y_B}{2}\right)
\]
- Thay tọa độ của \( A \) và \( B \):
\[
I\left(\frac{1 + 3}{2}, \frac{2 + 2}{2}\right) = I(2, 2)
\]
2. Xác định phương trình đường trung trực của đoạn thẳng \( AB \):
- Đường trung trực của đoạn thẳng \( AB \) đi qua trung điểm \( I \) và vuông góc với \( AB \).
- Vì \( A \) và \( B \) có cùng hoành độ \( y = 2 \), đoạn thẳng \( AB \) nằm trên đường thẳng \( y = 2 \). Do đó, đường trung trực sẽ vuông góc với nó và song song với trục \( Oy \), tức là đường thẳng \( x = 2 \).
3. Tính khoảng cách từ điểm \( M(4;5) \) đến đường thẳng \( x = 2 \):
- Khoảng cách từ một điểm \( (x_1, y_1) \) đến đường thẳng \( x = a \) là \( |x_1 - a| \).
- Thay tọa độ của \( M \) và giá trị của \( a \):
\[
\text{Khoảng cách} = |4 - 2| = 2
\]
Vậy khoảng cách từ điểm \( M(4;5) \) đến đường trung trực của đoạn thẳng \( AB \) là 2.
Đáp án đúng là: B. 2.
Câu 12.
Để tìm chiều cao xuất phát từ đỉnh \(A\) trong tam giác \(ABC\), ta cần tìm khoảng cách từ điểm \(A\) đến đường thẳng \(BC\).
Bước 1: Tìm phương trình đường thẳng \(BC\).
Điểm \(B(1;1)\) và điểm \(C(4;1)\) có cùng hoành độ \(y = 1\). Do đó, phương trình đường thẳng \(BC\) là:
\[ y = 1 \]
Bước 2: Tính khoảng cách từ điểm \(A(2;3)\) đến đường thẳng \(y = 1\).
Khoảng cách từ một điểm \((x_1, y_1)\) đến đường thẳng \(y = c\) được tính bằng công thức:
\[ d = |y_1 - c| \]
Áp dụng vào bài toán:
\[ d = |3 - 1| = 2 \]
Vậy chiều cao xuất phát từ đỉnh \(A\) là 2.
Đáp án đúng là: B. 2
Câu 13.
Để tìm bán kính của đường tròn \( I(1;3) \) tiếp xúc với đường thẳng \( \Delta: 3x + 2y - 7 = 0 \), ta thực hiện các bước sau:
1. Tính khoảng cách từ tâm đường tròn đến đường thẳng:
Khoảng cách từ điểm \( (x_1, y_1) \) đến đường thẳng \( ax + by + c = 0 \) được tính theo công thức:
\[
d = \frac{|ax_1 + by_1 + c|}{\sqrt{a^2 + b^2}}
\]
Ở đây, tâm đường tròn là \( I(1;3) \) và đường thẳng là \( 3x + 2y - 7 = 0 \). Ta thay \( x_1 = 1 \), \( y_1 = 3 \), \( a = 3 \), \( b = 2 \), và \( c = -7 \) vào công thức:
\[
d = \frac{|3 \cdot 1 + 2 \cdot 3 - 7|}{\sqrt{3^2 + 2^2}} = \frac{|3 + 6 - 7|}{\sqrt{9 + 4}} = \frac{|2|}{\sqrt{13}} = \frac{2}{\sqrt{13}}
\]
2. Bán kính của đường tròn:
Vì đường tròn tiếp xúc với đường thẳng, khoảng cách từ tâm đường tròn đến đường thẳng chính là bán kính của đường tròn. Do đó, bán kính \( R \) của đường tròn là:
\[
R = \frac{2}{\sqrt{13}}
\]
Vậy đáp án đúng là:
C. \( R = \frac{2}{\sqrt{13}} \)
Đáp số: \( R = \frac{2}{\sqrt{13}} \)
Câu 14.
Để tìm điểm \( M \) trên trục \( Ox \) sao cho khoảng cách từ \( M \) đến đường thẳng \( \Delta: x + \sqrt{3}y - 3 = 0 \) bằng 3, ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định tọa độ điểm \( M \):
Vì \( M \) nằm trên trục \( Ox \), tọa độ của \( M \) sẽ có dạng \( (x, 0) \).
2. Áp dụng công thức khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng:
Khoảng cách \( d \) từ điểm \( (x_1, y_1) \) đến đường thẳng \( ax + by + c = 0 \) được tính bằng công thức:
\[
d = \frac{|ax_1 + by_1 + c|}{\sqrt{a^2 + b^2}}
\]
Trong trường hợp này, điểm \( M \) có tọa độ \( (x, 0) \) và đường thẳng \( \Delta \) có phương trình \( x + \sqrt{3}y - 3 = 0 \). Thay vào công thức, ta có:
\[
d = \frac{|x + \sqrt{3}(0) - 3|}{\sqrt{1^2 + (\sqrt{3})^2}} = \frac{|x - 3|}{\sqrt{1 + 3}} = \frac{|x - 3|}{2}
\]
3. Tìm giá trị của \( x \):
Ta biết rằng khoảng cách này bằng 3, do đó:
\[
\frac{|x - 3|}{2} = 3
\]
Nhân cả hai vế với 2:
\[
|x - 3| = 6
\]
Điều này dẫn đến hai trường hợp:
\[
x - 3 = 6 \quad \text{hoặc} \quad x - 3 = -6
\]
Giải các phương trình này:
\[
x = 9 \quad \text{hoặc} \quad x = -3
\]
4. Kết luận:
Vậy điểm \( M \) có thể có tọa độ là \( (9, 0) \) hoặc \( (-3, 0) \).
Do đó, đáp án đúng là:
C. \( (9;0) \) và \( (-3;0) \).
Câu 15.
Để tìm phương trình của đường tròn có đường kính đi qua hai điểm \(A(1;1)\) và \(B(7;5)\), ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm tọa độ tâm đường tròn:
Tâm đường tròn là trung điểm của đoạn thẳng \(AB\).
Tọa độ trung điểm của \(AB\) là:
\[
\left( \frac{x_A + x_B}{2}, \frac{y_A + y_B}{2} \right) = \left( \frac{1 + 7}{2}, \frac{1 + 5}{2} \right) = (4, 3)
\]
2. Tính bán kính đường tròn:
Bán kính là khoảng cách từ tâm đến một trong hai điểm \(A\) hoặc \(B\).
Ta tính khoảng cách từ tâm \((4, 3)\) đến điểm \(A(1, 1)\):
\[
r = \sqrt{(4 - 1)^2 + (3 - 1)^2} = \sqrt{3^2 + 2^2} = \sqrt{9 + 4} = \sqrt{13}
\]
3. Viết phương trình đường tròn:
Phương trình đường tròn có tâm \((h, k)\) và bán kính \(r\) là:
\[
(x - h)^2 + (y - k)^2 = r^2
\]
Thay \(h = 4\), \(k = 3\), và \(r = \sqrt{13}\) vào phương trình trên:
\[
(x - 4)^2 + (y - 3)^2 = (\sqrt{13})^2
\]
\[
(x - 4)^2 + (y - 3)^2 = 13
\]
4. Rút gọn phương trình về dạng tổng quát:
Ta mở rộng và sắp xếp lại phương trình:
\[
(x - 4)^2 + (y - 3)^2 = 13
\]
\[
x^2 - 8x + 16 + y^2 - 6y + 9 = 13
\]
\[
x^2 + y^2 - 8x - 6y + 25 = 13
\]
\[
x^2 + y^2 - 8x - 6y + 12 = 0
\]
Vậy phương trình của đường tròn có đường kính đi qua hai điểm \(A(1;1)\) và \(B(7;5)\) là:
\[
\boxed{x^2 + y^2 - 8x - 6y + 12 = 0}
\]