câu 1: Đoạn văn sử dụng chủ yếu phương thức miêu tả và biểu cảm.
câu 2: Đoạn văn miêu tả vẻ đẹp hùng vĩ và dữ dội của dòng sông Đà qua ba đoạn thác khác nhau. Sông Đà được ví như "một bà mẹ phù sa" nuôi dưỡng vùng đất Tây Bắc, mang trong mình sức sống mãnh liệt và tiềm năng vô tận.
câu 3: Trong đoạn văn miêu tả "Thác núi Lư", tác giả Nguyễn Tuân đã sử dụng nhiều biện pháp tu từ độc đáo, góp phần tạo nên bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội và đầy sức sống.
* So sánh: Tác giả so sánh tiếng nước thác với những âm thanh khác nhau: "tiếng nước réo gần mãi laị, réo to mãi lên" - gợi sự uy nghi, mạnh mẽ; "như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhaọ" - thể hiện sự đa dạng, phức tạp của tiếng thác; "giống như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vâu, rừng trẻ nữa nổ lủa, đang phá tuông rừng lủa, rừng lủa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng" - tăng cường độ, nhấn mạnh sự dữ dội, hung bạo của dòng thác.
* Nhân hóa: Tác giả nhân hóa tiếng thác, khiến cho nó trở nên sinh động, có hồn: "Tiếng nước thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhaọ."
* Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Tác giả sử dụng ẩn dụ chuyển đổi cảm giác khi miêu tả "sóng bọt đã trắng xóa cả chân trời đá". Hình ảnh này không chỉ miêu tả màu sắc của sóng bọt mà còn gợi lên sự dữ dội, hung bạo của dòng thác, khiến người đọc như cảm nhận được sự nguy hiểm, bất ổn của cảnh vật.
Nhờ việc kết hợp nhuần nhuyễn các biện pháp tu từ, tác giả đã tạo nên một bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội và đầy sức sống, đồng thời thể hiện tài năng quan sát tinh tế và khả năng sử dụng ngôn ngữ điêu luyện của mình.
câu 4: Đoạn trích trên được viết theo thể loại tùy bút - một thể loại văn xuôi miêu tả phong cảnh thiên nhiên và đời sống xã hội của đất nước. Tùy bút thường mang tính chất phóng túng, tự do, không tuân theo một quy phạm chặt chẽ nào. Tác giả sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, biểu cảm để tạo nên bức tranh sinh động về vẻ đẹp hùng vĩ, dữ dội của dòng sông Đà.
Đoạn trích mở đầu bằng việc tác giả giới thiệu vị trí địa lý của dòng sông Đà. Sông Đà chảy qua vùng núi Tây Bắc, nơi có nhiều dãy núi cao, hiểm trở. Dòng sông uốn lượn quanh co, chảy xiết, tạo nên khung cảnh hùng vĩ, tráng lệ. Tiếp theo, tác giả miêu tả vẻ đẹp hoang sơ, bí ẩn của dòng sông Đà. Dòng sông chảy giữa hai vách đá dựng đứng, tạo nên khung cảnh hùng vĩ, uy nghi. Nước sông Đà cuồn cuộn, chảy xiết, tạo nên âm thanh vang vọng khắp núi rừng. Những tảng đá khổng lồ nằm chắn ngang dòng sông, tạo nên những thác ghềnh dữ dội.
Tác giả sử dụng các biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hóa, liệt kê,... để khắc họa vẻ đẹp độc đáo của dòng sông Đà. So sánh "tiếng nước thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo" giúp người đọc hình dung rõ nét hơn về âm thanh của dòng thác. Nhân hóa "đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông, hình như mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiu này, mỗi lần có chiếc nào nhô vào đường ngoặt sông là một số hòn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền" khiến cho những tảng đá trở nên sinh động, có hồn. Liệt kê "mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ ấy." giúp người đọc hình dung rõ nét hơn về diện mạo của những tảng đá.
Qua đoạn trích, tác giả Nguyễn Tuân đã thể hiện tình yêu quê hương, đất nước sâu sắc. Ông ca ngợi vẻ đẹp hùng vĩ, dữ dội của dòng sông Đà, đồng thời khẳng định sức mạnh, ý chí kiên cường của con người Việt Nam.
Đọc đoạn trích, em cảm nhận được sự hùng vĩ, dữ dội của dòng sông Đà. Em cũng cảm nhận được tình yêu quê hương, đất nước tha thiết của tác giả Nguyễn Tuân.