Helplppppppppppp

NGÔ QUYỀN ĐẠI PHÁ QUÂN NAM HÁN NĂM 938 [...] Tháng Ba năm Đinh Dậ
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Bình Nguyễn đức
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

23/03/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
phần:
câu 5: : - Các từ ngữ in đậm trên thuộc thành phần tình thái.
: - Kiểu câu được sử dụng ở đây là câu trần thuật.
: - Từ "bất quá" nghĩa là không thể nào hơn nữa hoặc không thể vượt qua mức độ đó.
: - Thành phần phụ chú: "con nuôi".
: - Biện pháp tu từ liệt kê: "mỏi mệt", "nghe tin Kiều Công Tiễn bị giết chết", "hồn vía sẽ chẳng còn".
: - Tác dụng: nhấn mạnh sự thất bại tất yếu của Hoằng Thao và làm nổi bật lên sức mạnh chiến thắng của Ngô Quyền.
: - Cụm danh từ: "một đứa trẻ dại khờ".
: - Phân tích cấu tạo ngữ pháp:
+ Chủ ngữ: Hoằng Thao.
+ Vị ngữ: Bất quá chỉ là một đứa trẻ dại khờ.
+ Trạng ngữ: Phải đem quân từ xa tới, đã mỏi mệt lại nghe tin Kiều Công Tiễn bị giết chết.
: - Trong đoạn trích trên, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ so sánh để miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân. Cụ thể, tác giả đã so sánh vẻ đẹp của Thúy Vân với "mai" và "tuyết".
+ So sánh ngang bằng: Vẻ đẹp của Thúy Vân được ví như "mai" và "tuyết" - những thứ tinh khôi, thanh tao, thuần khiết nhất.
+ Tác dụng: Nhấn mạnh vẻ đẹp trong sáng, thanh tao, thuần khiết của Thúy Vân. Đồng thời, gợi liên tưởng đến vẻ đẹp dịu dàng, duyên dáng của người thiếu nữ.
: - Đoạn thơ trên sử dụng nhiều biện pháp tu từ, đặc biệt là biện pháp so sánh.
+ So sánh ngang bằng: "Vân xem trang trọng khác vời/Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang."
+ Tác dụng: Nhấn mạnh vẻ đẹp phúc hậu, đoan trang của Thúy Vân. Đồng thời, gợi liên tưởng đến vẻ đẹp rạng rỡ, tươi tắn của người thiếu nữ.
+ So sánh không ngang bằng: "Hoa cười ngọc thốt đoan trang./ Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da."
+ Tác dụng: Nhấn mạnh vẻ đẹp kiêu sa, lộng lẫy của Thúy Vân. Đồng thời, gợi liên tưởng đến vẻ đẹp rực rỡ, thu hút mọi ánh nhìn của người thiếu nữ.
: - Qua bài thơ "Truyện Kiều", Nguyễn Du đã khắc họa thành công hình ảnh Thúy Kiều - một người con gái tài sắc vẹn toàn nhưng lại phải chịu nhiều bất hạnh trong xã hội phong kiến.
+ Tài năng: Thúy Kiều là một người con gái tài hoa, thông minh, đa tài. Nàng giỏi cầm kỳ thi họa, đặc biệt là tài đàn. Tiếng đàn của nàng đã khiến cho biết bao người say đắm.
+ Sắc đẹp: Thúy Kiều sở hữu nhan sắc tuyệt trần, "nghiêng nước nghiêng thành". Nàng có khuôn mặt tròn trịa, phúc hậu, đôi mắt đen láy, long lanh như sao trời. Mái tóc dài mượt mà, đen nhánh như mây. Làn da trắng mịn màng như tuyết.
+ Phẩm chất tốt đẹp: Thúy Kiều là một người con gái hiền lành, nết na, thủy chung. Nàng luôn yêu thương, chăm sóc gia đình, hết lòng vì người thân. Khi gặp biến cố, nàng sẵn sàng hi sinh bản thân để cứu cha và em trai.
+ Cuộc đời bất hạnh: Thúy Kiều phải chịu nhiều bất hạnh trong cuộc sống. Nàng bị bán vào lầu xanh, phải chịu cảnh sống tủi nhục, ê chề. Sau khi thoát khỏi lầu xanh, nàng lại phải trải qua nhiều sóng gió, cuối cùng phải tự vẫn để giải thoát cho mình.
=> Hình ảnh Thúy Kiều là một biểu tượng cho số phận bi thảm của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Bài thơ "Truyện Kiều" đã góp phần tố cáo chế độ phong kiến tàn bạo, chà đạp lên quyền sống, quyền hạnh phúc của người phụ nữ.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Bình Nguyễn đức

Dưới đây là hướng dẫn trả lời các câu hỏi dựa trên văn bản "Ngô Quyền đại phá quân Nam Hán năm 938":

Câu 1:

  • Phương thức biểu đạt chính của văn bản là tự sự (kể chuyện).
  • Ngoài ra, văn bản còn kết hợp phương thức miêu tả và nghị luận.

Câu 2:

Câu "giặc phương Bắc phải khiếp sợ, không dám bén mảng đến nước ta" có ý nghĩa:

  • Khẳng định chiến thắng vang dội của Ngô Quyền trước quân Nam Hán.
  • Thể hiện sự tự hào về tài mưu lược của vị tướng tài ba.
  • Nhấn mạnh sự tự cường và sức mạnh quân sự của dân tộc Việt Nam.

Câu 3:

Viết đoạn văn khoảng 7-10 câu phản đối quan điểm về Ngô Quyền

Gợi ý:

"Ngô Quyền là một vị anh hùng kiệt xuất của dân tộc, người đã đánh bại quân Nam Hán trong trận chiến Bạch Đằng năm 938. Có ý kiến cho rằng chiến thắng này chỉ là do may mắn, nhưng thực tế lại chứng minh điều ngược lại. Nếu không có tài thao lược và sự chuẩn bị chu đáo, làm sao Ngô Quyền có thể nghĩ ra kế sách lợi dụng thủy triều, cắm cọc gỗ nhọn để tiêu diệt kẻ địch? Nếu chỉ dựa vào vận may, quân Nam Hán đã không bại trận thê thảm đến vậy. Chính nhờ sự tính toán thông minh, tài dụng binh và lòng quyết tâm bảo vệ đất nước, Ngô Quyền đã đánh tan quân xâm lược, mở ra thời kỳ độc lập tự chủ cho dân tộc. Vì vậy, quan điểm cho rằng ông chỉ gặp may mắn là hoàn toàn sai lầm và thiếu cơ sở."

Câu 4:

a) Phân biệt hai câu văn:

  • Câu 1 là câu giới thiệu bối cảnh lịch sử (thông tin về Dương Đình Nghệ và Kiều Công Tiễn).
  • Câu 2 là câu kể về hành động cụ thể của Ngô Quyền (kéo quân ra đánh Kiều Công Tiễn).

b) Câu giao tiếp giữa các nhân vật:

Câu "Hoàng Thao bảo quá chỉ là một đứa trẻ đại hò, phải đem quân đi xa rồi, tất mọi mệt lại nghe tin Kiều Công Tiễn bị giết chết, hẳn mất hết nội ứng thì hồn vía sẽ chẳng còn".

  • Đây là câu mang mục đích giao tiếp giữa các nhân vật, thể hiện sự khinh thường của quân Nam Hán đối với Ngô Quyền.

Câu 5:

Suy nghĩ về truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc ta (5-7 câu)

"Dân tộc Việt Nam có truyền thống yêu nước và tinh thần bất khuất trong việc chống giặc ngoại xâm. Ngô Quyền với chiến thắng Bạch Đằng năm 938 đã khẳng định sự mưu trí, lòng quyết tâm bảo vệ độc lập dân tộc. Chiến thắng này không chỉ mang ý nghĩa lịch sử mà còn là bài học sâu sắc về tinh thần đoàn kết và chiến thuật thông minh. Từ thời Ngô Quyền đến các triều đại sau như Lý, Trần, Lê... dân tộc ta luôn kiên cường chống giặc, bảo vệ bờ cõi. Truyền thống này đã được giữ vững qua hàng nghìn năm và là niềm tự hào của mỗi người dân Việt Nam."

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved