Câu 1:
a) Tính giá trị biểu thức:
\[
[6,91 + 14,4 : 3,75 - 0,75 + (2^3 \cdot 3^2 - 32)^2] : 5^3 - 2024^0
\]
Bước 1: Tính \(2^3\) và \(3^2\):
\[
2^3 = 8, \quad 3^2 = 9
\]
Bước 2: Tính \(2^3 \cdot 3^2\):
\[
8 \cdot 9 = 72
\]
Bước 3: Tính \(72 - 32\):
\[
72 - 32 = 40
\]
Bước 4: Tính \(40^2\):
\[
40^2 = 1600
\]
Bước 5: Tính \(14,4 : 3,75\):
\[
14,4 : 3,75 = 3,84
\]
Bước 6: Tính \(6,91 + 3,84 - 0,75 + 1600\):
\[
6,91 + 3,84 = 10,75
\]
\[
10,75 - 0,75 = 10
\]
\[
10 + 1600 = 1610
\]
Bước 7: Tính \(1610 : 5^3\):
\[
5^3 = 125
\]
\[
1610 : 125 = 12,88
\]
Bước 8: Tính \(12,88 - 2024^0\):
\[
2024^0 = 1
\]
\[
12,88 - 1 = 11,88
\]
Kết quả làm tròn đến hàng đơn vị:
\[
11,88 \approx 12
\]
b) Tính giá trị biểu thức:
\[
A = \frac{5 \cdot 6 + 2 \cdot 10 \cdot 12 - 3 \cdot 15 \cdot 18}{3 \cdot 5 + 2 \cdot 6 \cdot 10 - 3 \cdot 9 \cdot 15} - \frac{20232023 \cdot 2024 - 20242024 \cdot 2023}{2^2 + 3^3 + 4^4 + ... + 100^{100}}
\]
Bước 1: Tính tử số và mẫu số của phân số đầu tiên:
\[
5 \cdot 6 = 30
\]
\[
2 \cdot 10 \cdot 12 = 240
\]
\[
3 \cdot 15 \cdot 18 = 810
\]
\[
30 + 240 - 810 = -540
\]
Bước 2: Tính tử số và mẫu số của phân số thứ hai:
\[
3 \cdot 5 = 15
\]
\[
2 \cdot 6 \cdot 10 = 120
\]
\[
3 \cdot 9 \cdot 15 = 405
\]
\[
15 + 120 - 405 = -270
\]
Bước 3: Tính phân số đầu tiên:
\[
\frac{-540}{-270} = 2
\]
Bước 4: Tính tử số của phân số thứ hai:
\[
20232023 \cdot 2024 - 20242024 \cdot 2023
\]
\[
= 2023 \cdot 2024 \cdot (10001 - 10001) = 0
\]
Bước 5: Tính phân số thứ hai:
\[
\frac{0}{2^2 + 3^3 + 4^4 + ... + 100^{100}} = 0
\]
Bước 6: Tính giá trị của biểu thức:
\[
A = 2 - 0 = 2
\]
c) Tìm x biết:
\[
1\frac{2}{1 \cdot 3} + 2\frac{2}{3 \cdot 5} + 3\frac{2}{5 \cdot 7} + ... + 22\frac{2}{43 \cdot 45} = 253\frac{2}{x+1}
\]
Bước 1: Viết lại các phân số dưới dạng tổng:
\[
1 + \frac{2}{1 \cdot 3} + 2 + \frac{2}{3 \cdot 5} + 3 + \frac{2}{5 \cdot 7} + ... + 22 + \frac{2}{43 \cdot 45}
\]
Bước 2: Tính tổng các số nguyên:
\[
1 + 2 + 3 + ... + 22 = \frac{22 \cdot 23}{2} = 253
\]
Bước 3: Tính tổng các phân số:
\[
\frac{2}{1 \cdot 3} + \frac{2}{3 \cdot 5} + \frac{2}{5 \cdot 7} + ... + \frac{2}{43 \cdot 45}
\]
Bước 4: Sử dụng công thức rút gọn:
\[
\frac{2}{n(n+2)} = \frac{1}{n} - \frac{1}{n+2}
\]
Bước 5: Tính tổng các phân số:
\[
\left( \frac{1}{1} - \frac{1}{3} \right) + \left( \frac{1}{3} - \frac{1}{5} \right) + \left( \frac{1}{5} - \frac{1}{7} \right) + ... + \left( \frac{1}{43} - \frac{1}{45} \right)
\]
\[
= 1 - \frac{1}{45} = \frac{44}{45}
\]
Bước 6: Kết hợp các kết quả:
\[
253 + \frac{44}{45} = 253\frac{44}{45}
\]
Bước 7: So sánh với \(253\frac{2}{x+1}\):
\[
253\frac{44}{45} = 253\frac{2}{x+1}
\]
Bước 8: Giải phương trình:
\[
\frac{44}{45} = \frac{2}{x+1}
\]
\[
44(x+1) = 90
\]
\[
x+1 = \frac{90}{44} = \frac{45}{22}
\]
\[
x = \frac{45}{22} - 1 = \frac{23}{22}
\]
Đáp số:
a) 12
b) 2
c) \(x = \frac{23}{22}\)
Câu 2:
a, Số nhà của bạn Minh là một số tự nhiên có dạng $\overline{2ab}$. Tìm số nhà của bạn Minh biết rằng số đó chia hết cho 45 và nhà bạn ở dãy nhà số chẵn.
Để số $\overline{2ab}$ chia hết cho 45, nó phải chia hết cho cả 5 và 9.
- Điều kiện chia hết cho 5: b phải là 0 hoặc 5.
- Điều kiện chia hết cho 9: Tổng các chữ số của số đó phải chia hết cho 9.
Ta xét từng trường hợp:
1. Nếu b = 0:
- Số có dạng $\overline{2a0}$.
- Tổng các chữ số: 2 + a + 0 = 2 + a.
- Để chia hết cho 9, 2 + a phải chia hết cho 9. Vậy a có thể là 7 (vì 2 + 7 = 9).
Số nhà của bạn Minh là 270.
2. Nếu b = 5:
- Số có dạng $\overline{2a5}$.
- Tổng các chữ số: 2 + a + 5 = 7 + a.
- Để chia hết cho 9, 7 + a phải chia hết cho 9. Vậy a có thể là 2 (vì 7 + 2 = 9).
Số nhà của bạn Minh là 225.
Tuy nhiên, theo đề bài, nhà bạn Minh ở dãy nhà số chẵn. Do đó, số nhà của bạn Minh là 270.
b, Ông A vay 500 000 000 đồng của ngân hàng để kinh doanh với kỳ hạn 6 tháng, lãi suất cố định trong suốt kỳ hạn vay vốn là 6% / năm. Hàng tháng ông chỉ trả tiền lãi còn tiền gốc trả vào 2 đợt là sau 3 tháng và cuối kỳ hạn vay vốn. Sau khi trả hết tiền lãi tháng thứ 3, ông A trả bớt 200 000 000 đồng tiền gốc cho ngân hàng. Tính tổng số tiền lãi ông A phải trả cho ngân hàng trong toàn bộ kỳ hạn vay vốn?
1. Lãi suất hàng tháng:
\[ \text{Lãi suất hàng tháng} = \frac{6\%}{12} = 0.5\% \]
2. Tiền lãi hàng tháng:
\[ \text{Tiền lãi hàng tháng} = 500 000 000 \times 0.5\% = 2 500 000 \text{ đồng} \]
3. Tiền lãi sau 3 tháng:
\[ \text{Tiền lãi sau 3 tháng} = 2 500 000 \times 3 = 7 500 000 \text{ đồng} \]
4. Số tiền gốc còn lại sau khi trả 200 000 000 đồng:
\[ \text{Số tiền gốc còn lại} = 500 000 000 - 200 000 000 = 300 000 000 \text{ đồng} \]
5. Tiền lãi của 3 tháng tiếp theo (sau khi trả 200 000 000 đồng):
\[ \text{Tiền lãi của 3 tháng tiếp theo} = 300 000 000 \times 0.5\% \times 3 = 4 500 000 \text{ đồng} \]
6. Tổng số tiền lãi ông A phải trả trong toàn bộ kỳ hạn vay vốn:
\[ \text{Tổng số tiền lãi} = 7 500 000 + 4 500 000 = 12 000 000 \text{ đồng} \]
Đáp số:
a, Số nhà của bạn Minh là 270.
b, Tổng số tiền lãi ông A phải trả cho ngân hàng trong toàn bộ kỳ hạn vay vốn là 12 000 000 đồng.
Câu 3:
a) Ta có: 2024 chia cho x dư 88, suy ra 2024 - 88 = 1936 chia hết cho x.
Tương tự, 246 chia cho x dư 4, suy ra 246 - 4 = 242 chia hết cho x.
Vậy x là ước chung của 1936 và 242.
Ta có: 1936 = 2 × 2 × 2 × 2 × 11 × 11; 242 = 2 × 11 × 11.
Vậy ước chung của 1936 và 242 là: 2; 11; 22; 121.
Mặt khác, x > 88 nên x = 121.
b) Ta có: $\frac{4n+3}{9n+2}$ = $\frac{4n+3}{4n+3+5n-1}$ = $\frac{4n+3}{(4n+3)+5n-1}$.
Phân số trên rút gọn được nên 5n - 1 phải chia hết cho 4n + 3.
Suy ra: 5n - 1 = p × (4n + 3) (p là số tự nhiên).
Vậy 5n - 1 chia hết cho p, 4n + 3 chia hết cho p.
Suy ra: 5n - 1 - (4n + 3) chia hết cho p.
Vậy n - 4 chia hết cho p.
Mặt khác, 4n + 3 = 4 × (n - 4) + 19 nên 4n + 3 chia hết cho p suy ra 19 chia hết cho p.
Vậy p = 1 hoặc p = 19.
- Nếu p = 1 thì 5n - 1 = 4n + 3, suy ra n = 4.
- Nếu p = 19 thì 5n - 1 = 19 × (4n + 3), suy ra n = 10.
Vậy n = 4 hoặc n = 10.
c) Ta có: $(x-y)(y-z)(z-x)=x+y+z$.
Vì $(x-y)+(y-z)+(z-x)=0$ nên trong ba số x - y; y - z; z - x phải có ít nhất một số chẵn.
- Nếu x - y chẵn thì x và y cùng tính chất chẵn lẻ, suy ra x + y chẵn.
- Nếu x - y lẻ thì y - z và z - x đều lẻ, suy ra y và z cùng tính chất chẵn lẻ, suy ra y + z chẵn.
Vậy trong hai trường hợp trên ta đều có x + y + z chẵn, suy ra x + y + z chia hết cho 2.
Câu 4:
a, Ta có: $AB=5~cm$ và $MB=2~cm$.
Do đó, $AM=AB-MB=5-2=3~cm$.
Vì $AN=AM$, nên $AN=3~cm$.
Độ dài đoạn thẳng $BN$ là: $BN=AB+AN=5+3=8~cm$.
b, Để độ dài đoạn thẳng $BN$ lớn nhất thì $AN$ phải lớn nhất.
Điểm $M$ phải nằm ở điểm $A$.
Khi đó, độ dài đoạn thẳng $BN$ là: $BN=AB+AN=5+5=10~cm$.
c, Tổng số điểm là: $2+1+15+1=19$ (điểm).
Số tam giác vẽ được là: $19\times 18\times 17:6=969$ (tam giác).
Đáp số: a, 8 cm; b, 10 cm; c, 969 tam giác.
Câu 5:
Đầu tiên, chúng ta cần tính diện tích của toàn bộ sân và diện tích của các ô cỏ.
Diện tích của toàn bộ sân là:
\[ 114,5 \times 93,5 = 10722,25 \text{ m}^2 \]
Diện tích của một ô cỏ là:
\[ \left( \frac{114,5 - 2}{11} \right) \times \left( \frac{93,5 - 2}{9} \right) = 10,227 \times 10,166 = 103,91 \text{ m}^2 \]
Diện tích của 99 ô cỏ là:
\[ 99 \times 103,91 = 10287,09 \text{ m}^2 \]
Diện tích của các lối đi là:
\[ 10722,25 - 10287,09 = 435,16 \text{ m}^2 \]
Diện tích của một viên gạch là:
\[ 0,25 \times 0,25 = 0,0625 \text{ m}^2 \]
Số viên gạch cần sử dụng là:
\[ \frac{435,16}{0,0625} = 6962,56 \approx 6963 \text{ viên} \]
Đáp số: 6963 viên gạch