Câu 1:
Để tính diện tích xung quanh của hình lập phương, ta cần biết rằng hình lập phương có 6 mặt, mỗi mặt là một hình vuông và diện tích xung quanh bao gồm diện tích của 4 mặt bên.
Bước 1: Tính diện tích một mặt của hình lập phương.
Diện tích một mặt = cạnh x cạnh
Diện tích một mặt = 5 cm x 5 cm = 25 cm²
Bước 2: Tính diện tích xung quanh của hình lập phương.
Diện tích xung quanh = 4 x diện tích một mặt
Diện tích xung quanh = 4 x 25 cm² = 100 cm²
Vậy đáp án đúng là A. 100 cm².
Câu 2.
Để tính diện tích của hình thang, ta sử dụng công thức:
\[ \text{Diện tích} = \frac{(đáy lớn + đáy nhỏ) \times chiều cao}{2} \]
Trong bài toán này, tổng độ dài hai đáy là 12 dm và chiều cao là 4 dm.
Áp dụng công thức trên:
\[ \text{Diện tích} = \frac{12 \times 4}{2} = \frac{48}{2} = 24 \, \text{dm}^2 \]
Vậy đáp án đúng là:
A. \( 24 \, \text{dm}^2 \)
Câu 3:
Để tìm độ dài đáy của tam giác, ta sử dụng công thức tính diện tích tam giác:
\[ \text{Diện tích} = \frac{1}{2} \times \text{đáy} \times \text{chiều cao} \]
Biết diện tích là \(2240~dm^2\) và chiều cao là \(50~dm\), ta có:
\[ 2240 = \frac{1}{2} \times \text{đáy} \times 50 \]
Nhân cả hai vế với 2 để loại bỏ \(\frac{1}{2}\):
\[ 2240 \times 2 = \text{đáy} \times 50 \]
\[ 4480 = \text{đáy} \times 50 \]
Chia cả hai vế cho 50 để tìm độ dài đáy:
\[ \text{đáy} = \frac{4480}{50} \]
\[ \text{đáy} = 89,6~dm \]
Vậy độ dài đáy của tam giác đó là \(89,6~dm\).
Đáp án đúng là: A. 89,6 dm
Câu 4.
Để tìm bán kính của hình tròn khi biết chu vi, ta sử dụng công thức tính chu vi của hình tròn:
\[ C = 2 \pi r \]
Trong đó:
- \( C \) là chu vi của hình tròn,
- \( \pi \) là hằng số Pi (khoảng 3,14),
- \( r \) là bán kính của hình tròn.
Ta đã biết chu vi \( C = 6,28 \) cm. Thay vào công thức:
\[ 6,28 = 2 \times 3,14 \times r \]
Chia cả hai vế cho \( 2 \times 3,14 \):
\[ r = \frac{6,28}{2 \times 3,14} \]
Tính toán:
\[ r = \frac{6,28}{6,28} = 1 \text{ cm} \]
Vậy bán kính của hình tròn là 1 cm.
Đáp án đúng là: D. 1 cm.
Câu 5.
a, Trong hình tròn, bán kính có độ dài gấp đôi đường kính.
- Sai (S): Bán kính có độ dài bằng một nửa đường kính, không phải gấp đôi.
b, Hình lập phương có cạnh a thì thể tích V là: $V=a\times a\times a$
- Đúng (Đ): Công thức tính thể tích của hình lập phương đúng là $V=a\times a\times a$.
c, Hình thang có một cặp cạnh đối diện song song
- Đúng (Đ): Định nghĩa của hình thang là có một cặp cạnh đối diện song song.
d, Hình hộp chữ nhật có 12 cạnh, 8 mặt và 6 đỉnh.
- Sai (S): Hình hộp chữ nhật có 12 cạnh, 6 mặt và 8 đỉnh, không phải 8 mặt.
Đáp án: a) S, b) Đ, c) Đ, d) S
Câu 6
Để tính thể tích của hộp phấn hình lập phương, ta cần biết độ dài của một cạnh của nó. Ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tính diện tích một mặt của hộp phấn:
Hình lập phương có 6 mặt bằng nhau, do đó diện tích một mặt là:
\[ \text{Diện tích một mặt} = \frac{\text{Diện tích toàn phần}}{6} = \frac{216}{6} = 36~cm^2 \]
2. Tìm độ dài một cạnh của hộp phấn:
Diện tích một mặt của hình lập phương là \( a \times a \), trong đó \( a \) là độ dài một cạnh. Ta có:
\[ a \times a = 36 \]
\[ a = 6~cm \]
3. Tính thể tích của hộp phấn:
Thể tích của hình lập phương được tính bằng công thức \( a \times a \times a \). Ta có:
\[ \text{Thể tích} = 6 \times 6 \times 6 = 216~cm^3 \]
Vậy đáp án đúng là:
C. \( 216~cm^3 \)
Đáp số: \( 216~cm^3 \)
Câu 7.
a. $2,5~m^3=2500~dm^3$
Giải thích: 1 mét khối ($m^3$) bằng 1000 đề-xi-mét khối ($dm^3$). Do đó, ta nhân 2,5 với 1000 để chuyển đổi từ mét khối sang đề-xi-mét khối.
b. $0,45~dm^3=450~cm^3$
Giải thích: 1 đề-xi-mét khối ($dm^3$) bằng 1000 centi-mét khối ($cm^3$). Do đó, ta nhân 0,45 với 1000 để chuyển đổi từ đề-xi-mét khối sang centi-mét khối.
c. $8000000~cm^3=8~m^3$
Giải thích: 1 mét khối ($m^3$) bằng 1 000 000 centi-mét khối ($cm^3$). Do đó, ta chia 8 000 000 cho 1 000 000 để chuyển đổi từ centi-mét khối sang mét khối.
d. $12000~cm^3=12~dm^3=12~l$
Giải thích: 1 đề-xi-mét khối ($dm^3$) bằng 1000 centi-mét khối ($cm^3$). Do đó, ta chia 12 000 cho 1000 để chuyển đổi từ centi-mét khối sang đề-xi-mét khối. Đồng thời, 1 đề-xi-mét khối cũng bằng 1 lít (l), nên 12 đề-xi-mét khối cũng bằng 12 lít.
Câu 8:
Để giải bài toán này, chúng ta cần tính thể tích của phần nước trong bể cá khi lượng nước trong bể cao 0,6m. Sau đó, chúng ta sẽ chuyển đổi đơn vị từ mét khối (m³) sang lít (l).
Bước 1: Tính thể tích của phần nước trong bể cá.
Thể tích của một hình hộp chữ nhật được tính bằng công thức:
\[ \text{Thể tích} = \text{Chiều dài} \times \text{Chiều rộng} \times \text{Chiều cao} \]
Trong trường hợp này, chiều cao của nước trong bể là 0,6m. Do đó, thể tích của phần nước trong bể là:
\[ \text{Thể tích nước} = 1,8 \, \text{m} \times 0,6 \, \text{m} \times 0,6 \, \text{m} \]
\[ \text{Thể tích nước} = 1,8 \times 0,6 \times 0,6 \]
\[ \text{Thể tích nước} = 0,648 \, \text{m}^3 \]
Bước 2: Chuyển đổi thể tích từ mét khối sang lít.
1 mét khối (m³) bằng 1000 lít (l). Do đó:
\[ 0,648 \, \text{m}^3 = 0,648 \times 1000 \, \text{l} \]
\[ 0,648 \, \text{m}^3 = 648 \, \text{l} \]
Vậy, người ta phải đổ vào trong bể cá đó 648 lít nước để lượng nước trong bể cao 0,6m.
Đáp án đúng là: B. 648l.
Câu 9:
Để sắp xếp các đơn vị đo thể tích theo thứ tự từ lớn đến bé, chúng ta cần hiểu rõ mối quan hệ giữa các đơn vị đo này.
1 mét khối (m³) = 1 000 000 cm³
1 decimet khối (dm³) = 1 000 cm³
1 lít (L) = 1 000 cm³
1 centimet khối (cm³) = 1 cm³
Bây giờ, chúng ta sẽ chuyển đổi tất cả các đơn vị về cùng một đơn vị để dễ dàng so sánh:
- 1 m³ = 1 000 000 cm³
- 15 dm³ = 15 000 cm³
- 250 cm³ = 250 cm³
- 2 lít = 2 000 cm³
So sánh các giá trị đã chuyển đổi:
- 1 000 000 cm³ (1 m³)
- 15 000 cm³ (15 dm³)
- 2 000 cm³ (2 lít)
- 250 cm³ (250 cm³)
Theo thứ tự từ lớn đến bé:
1. 1 m³
2. 15 dm³
3. 2 lít
4. 250 cm³
Vậy đáp án đúng là:
C. 1 m³, 15 dm³, 250 cm³, 2 lít
Câu 10.
Để tìm 25% của 180, ta làm như sau:
Bước 1: Chuyển 25% thành phân số.
\[ 25\% = \frac{25}{100} = \frac{1}{4} \]
Bước 2: Nhân 180 với $\frac{1}{4}$.
\[ 180 \times \frac{1}{4} = \frac{180}{4} = 45 \]
Vậy 25% của 180 là 45.
Đáp án đúng là: A. 45
Câu 11.
Một ngày rưỡi tức là 1,5 ngày.
Ta biết rằng một ngày có 24 giờ.
Do đó, ta tính số giờ của một ngày rưỡi như sau:
Số giờ của một ngày rưỡi = 24 giờ x 1,5
Ta thực hiện phép nhân:
24 x 1,5 = 24 x (1 + 0,5) = 24 x 1 + 24 x 0,5 = 24 + 12 = 36 (giờ)
Vậy, một ngày rưỡi bằng 36 giờ.
Đáp án đúng là: D. 36 giờ
Câu 12.
Để viết số đo $95,7~dm^3$ dưới dạng xăng-xi-mét mét khối ($cm^3$), chúng ta cần hiểu rằng:
1 dm³ = 1000 cm³
Do đó, để chuyển đổi từ dm³ sang cm³, ta nhân số đo đó với 1000.
Ta có:
\[ 95,7~dm^3 = 95,7 \times 1000~cm^3 = 95700~cm^3 \]
Vậy đáp án đúng là:
A. $95700~cm^3$
Đáp án: A. $95700~cm^3$
Câu 13.
Để giải bài toán này, chúng ta cần thực hiện phép chia số đo $34,5~dm^3$ cho 10.
Phép chia số thập phân cho một số tự nhiên được thực hiện như sau:
- Chia phần nguyên của số thập phân cho số tự nhiên như bình thường.
- Viết dấu phẩy vào thương thẳng cột với dấu phẩy của số bị chia.
- Tiếp tục chia phần thập phân như chia một số tự nhiên.
Áp dụng vào bài toán:
- Chia phần nguyên: 34 chia cho 10 được 3 dư 4.
- Viết dấu phẩy vào thương thẳng cột với dấu phẩy của số bị chia.
- Tiếp tục chia phần thập phân: 45 chia cho 10 được 4,5.
Vậy kết quả của phép tính chia $34,5~dm^3$ cho 10 là $3,45~dm^3$.
Đáp án đúng là: A. $3,45~dm^3$.
Câu 14.
Để Minh An có mặt ở trường học lúc 7 giờ 20 phút, chúng ta cần tính thời gian xuất phát từ nhà sao cho sau 15 phút đi đường thì đến trường đúng giờ.
Bước 1: Xác định thời gian Minh An cần có mặt ở trường là 7 giờ 20 phút.
Bước 2: Trừ thời gian đi đường (15 phút) từ thời gian cần có mặt ở trường.
7 giờ 20 phút - 15 phút = 7 giờ 5 phút.
Vậy Minh An cần xuất phát từ nhà lúc 7 giờ 5 phút.
Đáp án: B. 7 giờ 5 phút.