Giải chi tiết

$f^\prime_0(x)ia=2-e.$ Câu 2. Trong không gian Oxyz , cho hai mặt phẳng $(P):~y=0,~(Q)
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Hello
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

26/03/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 2. a) Đúng vì $\overrightarrow{n_1}=(0;1;0)$ là véctơ pháp tuyến của mặt phẳng $(P): y=0$. b) Sai vì $\overrightarrow{n_2}=(\sqrt{3};-1;0)$ là véctơ pháp tuyến của mặt phẳng $(Q): \sqrt{3}x - y - 2026 = 0$. c) Sai vì $\overrightarrow{n_1} \cdot \overrightarrow{n_2} = (0;1;0) \cdot (\sqrt{3};-1;0) = 0 \times \sqrt{3} + 1 \times (-1) + 0 \times 0 = -1$. d) Đúng vì góc giữa hai mặt phẳng $(P)$ và $(Q)$ bằng góc giữa hai véctơ pháp tuyến $\overrightarrow{n_1}$ và $\overrightarrow{n_2}$. Công thức tính góc giữa hai véctơ: \[ \cos \theta = \frac{\overrightarrow{n_1} \cdot \overrightarrow{n_2}}{|\overrightarrow{n_1}| |\overrightarrow{n_2}|} \] Tính $\overrightarrow{n_1} \cdot \overrightarrow{n_2}$: \[ \overrightarrow{n_1} \cdot \overrightarrow{n_2} = -1 \] Tính $|\overrightarrow{n_1}|$: \[ |\overrightarrow{n_1}| = \sqrt{0^2 + 1^2 + 0^2} = 1 \] Tính $|\overrightarrow{n_2}|$: \[ |\overrightarrow{n_2}| = \sqrt{(\sqrt{3})^2 + (-1)^2 + 0^2} = \sqrt{3 + 1} = 2 \] Do đó: \[ \cos \theta = \frac{-1}{1 \times 2} = -\frac{1}{2} \] Góc $\theta$ là: \[ \theta = \cos^{-1}\left(-\frac{1}{2}\right) = 120^\circ \] Góc giữa hai mặt phẳng là: \[ 180^\circ - 120^\circ = 60^\circ \] Vậy đáp án đúng là d) Góc giữa hai mặt phẳng (P) và (Q) bằng $60^\circ$. Câu 1. Để tìm độ cao cao nhất của viên đạn, ta cần xác định thời điểm mà vận tốc của viên đạn bằng không (vì khi đó viên đạn đạt đỉnh cao nhất trước khi rơi xuống). Bước 1: Xác định thời điểm vận tốc bằng không. \[ v(t) = 150 - 9,8t \] Đặt \( v(t) = 0 \): \[ 150 - 9,8t = 0 \] \[ 9,8t = 150 \] \[ t = \frac{150}{9,8} \approx 15,31 \text{ giây} \] Bước 2: Tính độ cao của viên đạn tại thời điểm này. Độ cao \( h(t) \) của viên đạn được tính bằng cách tích phân vận tốc theo thời gian: \[ h(t) = \int v(t) \, dt = \int (150 - 9,8t) \, dt \] \[ h(t) = 150t - 4,9t^2 + C \] Vì ban đầu (t = 0), độ cao là 0, nên hằng số \( C = 0 \): \[ h(t) = 150t - 4,9t^2 \] Thay \( t = 15,31 \) vào: \[ h(15,31) = 150 \times 15,31 - 4,9 \times (15,31)^2 \] \[ h(15,31) = 2296,5 - 4,9 \times 234,3961 \] \[ h(15,31) = 2296,5 - 1148,54 \] \[ h(15,31) \approx 1148 \text{ mét} \] Vậy độ cao cao nhất của viên đạn là khoảng 1148 mét. Câu 2. Trước hết, ta cần tìm vị trí của chất điểm A sau 23 giây (vì B xuất phát chậm hơn 10 giây và sau 13 giây B đuổi kịp A, tức là sau 23 giây kể từ khi A xuất phát). Vận tốc của A theo thời gian là: \[ v_A(t) = \frac{1}{100}t^2 + \frac{13}{30}t \] Quãng đường A đi được sau 23 giây là: \[ s_A = \int_{0}^{23} v_A(t) \, dt = \int_{0}^{23} \left( \frac{1}{100}t^2 + \frac{13}{30}t \right) \, dt \] \[ s_A = \left[ \frac{1}{300}t^3 + \frac{13}{60}t^2 \right]_{0}^{23} \] \[ s_A = \left( \frac{1}{300}(23)^3 + \frac{13}{60}(23)^2 \right) - \left( \frac{1}{300}(0)^3 + \frac{13}{60}(0)^2 \right) \] \[ s_A = \frac{1}{300}(12167) + \frac{13}{60}(529) \] \[ s_A = \frac{12167}{300} + \frac{6877}{60} \] \[ s_A = \frac{12167}{300} + \frac{34385}{300} \] \[ s_A = \frac{46552}{300} \] \[ s_A = \frac{23276}{150} \] \[ s_A = \frac{11638}{75} \] \[ s_A = 155.1733 \text{ m} \] Bây giờ, ta cần tìm vận tốc của B sau 13 giây. Vì B xuất phát từ trạng thái nghỉ và có gia tốc là \(a\), nên vận tốc của B sau 13 giây là: \[ v_B = at \] \[ v_B = a \times 13 \] Quãng đường B đi được sau 13 giây là: \[ s_B = \frac{1}{2}at^2 \] \[ s_B = \frac{1}{2}a(13)^2 \] \[ s_B = \frac{1}{2}a \times 169 \] \[ s_B = 84.5a \] Vì B đuổi kịp A sau 13 giây, nên quãng đường B đi được bằng quãng đường A đi được: \[ 84.5a = 155.1733 \] \[ a = \frac{155.1733}{84.5} \] \[ a = 1.836 \text{ m/s}^2 \] Vận tốc của B khi đuổi kịp A là: \[ v_B = 1.836 \times 13 \] \[ v_B = 23.868 \text{ m/s} \] Đáp số: Vận tốc của B khi đuổi kịp A là 23.868 m/s. Câu 3. Để tính quảng đường S người đó chạy được trong 1 giờ 45 phút, ta cần biết vận tốc v(t) theo thời gian t. Từ đồ thị, ta thấy vận tốc v(t) là một hàm bậc hai với đỉnh I(1;5) và trục đối xứng song song với trục tung Ov. Bước 1: Xác định phương trình của hàm số vận tốc v(t). Vì hàm số có dạng bậc hai và đỉnh là I(1;5), ta có thể viết phương trình dưới dạng: \[ v(t) = a(t - 1)^2 + 5 \] Ta cần xác định giá trị của \(a\). Từ đồ thị, ta thấy khi \(t = 0\), \(v(0) = 0\): \[ 0 = a(0 - 1)^2 + 5 \] \[ 0 = a + 5 \] \[ a = -5 \] Vậy phương trình của hàm số vận tốc là: \[ v(t) = -5(t - 1)^2 + 5 \] Bước 2: Tính quảng đường S người đó chạy được trong 1 giờ 45 phút (từ \(t = 0\) đến \(t = 1,75\)). Quảng đường S được tính bằng tích phân của vận tốc v(t) theo thời gian t từ 0 đến 1,75: \[ S = \int_{0}^{1,75} v(t) \, dt \] \[ S = \int_{0}^{1,75} (-5(t - 1)^2 + 5) \, dt \] Ta thực hiện tích phân từng phần: \[ S = \int_{0}^{1,75} -5(t - 1)^2 \, dt + \int_{0}^{1,75} 5 \, dt \] Tích phân đầu tiên: \[ \int_{0}^{1,75} -5(t - 1)^2 \, dt = -5 \int_{0}^{1,75} (t - 1)^2 \, dt \] \[ = -5 \left[ \frac{(t - 1)^3}{3} \right]_{0}^{1,75} \] \[ = -5 \left( \frac{(1,75 - 1)^3}{3} - \frac{(0 - 1)^3}{3} \right) \] \[ = -5 \left( \frac{0,75^3}{3} - \frac{-1^3}{3} \right) \] \[ = -5 \left( \frac{0,421875}{3} + \frac{1}{3} \right) \] \[ = -5 \left( \frac{0,421875 + 1}{3} \right) \] \[ = -5 \left( \frac{1,421875}{3} \right) \] \[ = -5 \times 0,473958333 \] \[ = -2,369791665 \] Tích phân thứ hai: \[ \int_{0}^{1,75} 5 \, dt = 5 \left[ t \right]_{0}^{1,75} \] \[ = 5 \times (1,75 - 0) \] \[ = 5 \times 1,75 \] \[ = 8,75 \] Vậy tổng quảng đường S: \[ S = -2,369791665 + 8,75 \] \[ S = 6,380208335 \] Kết quả làm tròn đến 2 chữ số thập phân: \[ S \approx 6,38 \text{ km} \] Đáp số: 6,38 km.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved