giúp mik với

Câu 10: Một công ty xây dựng đấu thầu 2 dự án độc lập. Khả năng thắng
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Bé Dúi
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

08/04/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 10: Để tính xác suất công ty thắng thầu dự án 2, biết rằng công ty không thắng thầu dự án 1, ta sẽ áp dụng quy tắc xác suất điều kiện. Bước 1: Xác định các sự kiện: - Gọi \(A\) là sự kiện công ty thắng thầu dự án 1. - Gọi \(B\) là sự kiện công ty thắng thầu dự án 2. - Xác suất của \(A\) là \(P(A) = 0,6\). - Xác suất của \(B\) là \(P(B) = 0,7\). Bước 2: Xác định xác suất của sự kiện phụ thuộc: - Ta cần tính xác suất của \(B\) khi biết rằng \(A\) không xảy ra, tức là \(P(B | \overline{A})\). Bước 3: Áp dụng quy tắc xác suất điều kiện: \[ P(B | \overline{A}) = \frac{P(B \cap \overline{A})}{P(\overline{A})} \] Trong đó: - \(P(\overline{A})\) là xác suất của sự kiện \(A\) không xảy ra, tức là \(P(\overline{A}) = 1 - P(A) = 1 - 0,6 = 0,4\). - \(P(B \cap \overline{A})\) là xác suất của cả hai sự kiện \(B\) xảy ra và \(A\) không xảy ra. Vì hai dự án độc lập, nên: \[ P(B \cap \overline{A}) = P(B) \times P(\overline{A}) = 0,7 \times 0,4 = 0,28 \] Bước 4: Thay vào công thức xác suất điều kiện: \[ P(B | \overline{A}) = \frac{0,28}{0,4} = 0,7 \] Vậy xác suất công ty thắng thầu dự án 2, biết rằng công ty không thắng thầu dự án 1 là 0,7. Đáp án đúng là: A. 0,7. Câu 11: Để tính xác suất để cả 2 nắp khoen đều trúng thưởng xe Camry, ta làm như sau: 1. Tổng số cách chọn 2 nắp khoen từ 20 nắp khoen: Số cách chọn 2 nắp khoen từ 20 nắp khoen là: \[ C_{20}^2 = \frac{20!}{2!(20-2)!} = \frac{20 \times 19}{2 \times 1} = 190 \] 2. Số cách chọn 2 nắp khoen có ghi "Camry": Vì có 2 nắp khoen ghi "Camry", nên số cách chọn 2 nắp khoen này là: \[ C_2^2 = \frac{2!}{2!(2-2)!} = 1 \] 3. Xác suất để cả 2 nắp khoen đều trúng thưởng xe Camry: Xác suất để cả 2 nắp khoen đều trúng thưởng xe Camry là: \[ P = \frac{\text{Số cách chọn 2 nắp khoen có ghi "Camry"}}{\text{Tổng số cách chọn 2 nắp khoen}} = \frac{1}{190} \] Vậy xác suất để cả 2 nắp khoen đều trúng thưởng xe Camry là $\frac{1}{190}$. Đáp án đúng là: D. $\frac{1}{190}$. Câu 12: Để tìm xác suất lần thứ hai lấy được thẻ của Vietcombank biết lần thứ nhất đã lấy được thẻ của BIDV, ta thực hiện các bước sau: 1. Xác định tổng số thẻ trong hộp ban đầu: - Tổng số thẻ: 6 thẻ BIDV + 4 thẻ Vietcombank = 10 thẻ. 2. Xác định số thẻ còn lại sau khi lần thứ nhất đã lấy được thẻ của BIDV: - Số thẻ còn lại: 10 thẻ - 1 thẻ BIDV = 9 thẻ. - Số thẻ Vietcombank còn lại: 4 thẻ. 3. Tính xác suất lần thứ hai lấy được thẻ của Vietcombank: - Xác suất lần thứ hai lấy được thẻ của Vietcombank từ 9 thẻ còn lại là: \[ P(\text{Vietcombank}) = \frac{\text{số thẻ Vietcombank còn lại}}{\text{tổng số thẻ còn lại}} = \frac{4}{9} \] Vậy xác suất lần thứ hai lấy được thẻ của Vietcombank biết lần thứ nhất đã lấy được thẻ của BIDV là $\frac{4}{9}$. Đáp án đúng là: B. $\frac{4}{9}$. Câu 1: a) Ta có: \[ P(A|B) = \frac{P(A \cap B)}{P(B)} = \frac{0,3}{0,7} = \frac{3}{7} \] b) Ta có: \[ P(\overline{B}|A) = \frac{P(A \cap \overline{B})}{P(A)} \] Mà: \[ P(A \cap \overline{B}) = P(A) - P(A \cap B) = 0,6 - 0,3 = 0,3 \] Do đó: \[ P(\overline{B}|A) = \frac{0,3}{0,6} = \frac{1}{2} \] c) Ta có: \[ P(\overline{A} \cap B) = P(B) - P(A \cap B) = 0,7 - 0,3 = 0,4 \] d) Để kiểm tra xem A và B có phải là hai biến cố độc lập hay không, ta so sánh \( P(A \cap B) \) với \( P(A) \times P(B) \): \[ P(A) \times P(B) = 0,6 \times 0,7 = 0,42 \] Vì \( P(A \cap B) = 0,3 \neq 0,42 \), nên A và B không phải là hai biến cố độc lập. Đáp số: a) \( P(A|B) = \frac{3}{7} \) b) \( P(\overline{B}|A) = \frac{1}{2} \) c) \( P(\overline{A} \cap B) = 0,4 \) d) A và B không phải là hai biến cố độc lập. Câu 2: a) Ta có: \[ P(\overline{B}) = 0,6 \] Suy ra: \[ P(B) = 1 - P(\overline{B}) = 1 - 0,6 = 0,4 \] Vì A và B là hai biến cố độc lập nên: \[ P(A \cap B) = P(A) \cdot P(B) = 0,7 \cdot 0,4 = 0,28 \] Do đó: \[ P(A \cap \overline{B}) = P(A) - P(A \cap B) = 0,7 - 0,28 = 0,42 \] b) Vì A và B là hai biến cố độc lập nên: \[ P(A | B) = P(A) = 0,7 \] c) Vì A và B là hai biến cố độc lập nên: \[ P(B | \overline{A}) = P(B) = 0,4 \] d) Vì A và B là hai biến cố độc lập nên: \[ P(\overline{A} | B) = P(\overline{A}) = 1 - P(A) = 1 - 0,7 = 0,3 \] Đáp án đúng là: a) \( P(A \cap \overline{B}) = 0,42 \) b) \( P(A | B) = 0,7 \) c) \( P(B | \overline{A}) = 0,4 \) d) \( P(\overline{A} | B) = 0,3 \) Đáp số: a) \( P(A \cap \overline{B}) = 0,42 \) b) \( P(A | B) = 0,7 \) c) \( P(B | \overline{A}) = 0,4 \) d) \( P(\overline{A} | B) = 0,3 \) Câu 3: a) Ta có \( P(A) = 0,5 \), \( P(B) = 0,6 \) và \( P(A \cap B) = 0,4 \). Biến cố \( A \) và \( B \) là hai biến cố độc lập nếu \( P(A \cap B) = P(A) \times P(B) \). Ta tính: \[ P(A) \times P(B) = 0,5 \times 0,6 = 0,3 \] Vì \( 0,4 \neq 0,3 \), nên \( A \) và \( B \) không phải là hai biến cố độc lập. b) Xác suất công ty thắng thầu đúng 1 dự án là: \[ P(\text{đúng 1 dự án}) = P(A \cap B^c) + P(A^c \cap B) \] Trong đó: \[ P(A \cap B^c) = P(A) - P(A \cap B) = 0,5 - 0,4 = 0,1 \] \[ P(A^c \cap B) = P(B) - P(A \cap B) = 0,6 - 0,4 = 0,2 \] Vậy: \[ P(\text{đúng 1 dự án}) = 0,1 + 0,2 = 0,3 \] c) Biết công ty thắng thầu dự án 1, xác suất công ty thắng thầu dự án 2 là: \[ P(B|A) = \frac{P(A \cap B)}{P(A)} = \frac{0,4}{0,5} = 0,8 \] d) Biết công ty không thắng thầu dự án 1, xác suất công ty thắng thầu dự án 2 là: \[ P(B|A^c) = \frac{P(A^c \cap B)}{P(A^c)} = \frac{0,2}{0,5} = 0,4 \] Đáp số: a) \( A \) và \( B \) không phải là hai biến cố độc lập. b) Xác suất công ty thắng thầu đúng 1 dự án là 0,3. c) Biết công ty thắng thầu dự án 1, xác suất công ty thắng thầu dự án 2 là 0,8. d) Biết công ty không thắng thầu dự án 1, xác suất công ty thắng thầu dự án 2 là 0,4. Câu 4: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Xác định tổng số học sinh trong lớp. 2. Xác định số học sinh nam và nữ. 3. Xác định số học sinh có tên Hiền. 4. Tính xác suất để thầy giáo gọi ngẫu nhiên một bạn lên bảng. Bước 1: Xác định tổng số học sinh trong lớp. - Lớp 12A có 30 học sinh. Bước 2: Xác định số học sinh nam và nữ. - Số học sinh nữ là 17. - Số học sinh nam là 30 - 17 = 13. Bước 3: Xác định số học sinh có tên Hiền. - Có 3 bạn tên Hiền, trong đó có 1 nữ và 2 nam. Bước 4: Tính xác suất để thầy giáo gọi ngẫu nhiên một bạn lên bảng. - Xác suất để thầy giáo gọi ngẫu nhiên một bạn lên bảng là $\frac{1}{30}$. Đáp số: Xác suất để thầy giáo gọi ngẫu nhiên một bạn lên bảng là $\frac{1}{30}$.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
Bé Dúi 10a 11d 12b
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved