Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 17.
Giá của gói kẹo thứ hai trở đi là:
\[ 60000 - 60000 \times \frac{10}{100} = 60000 - 6000 = 54000 \text{ (đồng)} \]
Số tiền còn lại sau khi mua gói kẹo đầu tiên là:
\[ 500000 - 60000 = 440000 \text{ (đồng)} \]
Số gói kẹo thứ hai trở đi mà bạn An có thể mua là:
\[ \left\lfloor \frac{440000}{54000} \right\rfloor = 8 \text{ (gói)} \]
Tổng số gói kẹo mà bạn An có thể mua là:
\[ 1 + 8 = 9 \text{ (gói)} \]
Đáp số: 9 gói kẹo.
Câu 18.
Để tìm giá trị của \(a\) và \(c\) trong hàm số \(y = ax^2 + 4x + c\) sao cho đỉnh của đồ thị là \(I(2;2)\), ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm tọa độ đỉnh của parabol:
- Công thức tọa độ đỉnh của parabol \(y = ax^2 + bx + c\) là \(\left(-\frac{b}{2a}, y\left(-\frac{b}{2a}\right)\right)\).
Trong hàm số \(y = ax^2 + 4x + c\), ta có:
\[
b = 4
\]
Do đó, tọa độ đỉnh là:
\[
x = -\frac{4}{2a} = -\frac{2}{a}
\]
Theo đề bài, đỉnh của đồ thị là \(I(2;2)\), tức là:
\[
-\frac{2}{a} = 2
\]
2. Giải phương trình để tìm \(a\):
\[
-\frac{2}{a} = 2
\]
Nhân cả hai vế với \(-a\):
\[
2 = -2a
\]
Chia cả hai vế cho \(-2\):
\[
a = -1
\]
3. Thay \(a\) và tọa độ đỉnh vào phương trình hàm số để tìm \(c\):
Thay \(a = -1\) và điểm \(I(2;2)\) vào phương trình \(y = ax^2 + 4x + c\):
\[
2 = (-1)(2)^2 + 4(2) + c
\]
Tính toán:
\[
2 = -4 + 8 + c
\]
\[
2 = 4 + c
\]
\[
c = 2 - 4
\]
\[
c = -2
\]
4. Tính \(a + c\):
\[
a + c = -1 + (-2) = -3
\]
Vậy, giá trị của \(a + c\) là \(-3\).
Đáp số: \(a + c = -3\).
Câu 19.
Để tìm tập xác định của hàm số $y=\frac{x+3}{\sqrt{-x^2+3x-2}}$, ta cần đảm bảo rằng mẫu số $\sqrt{-x^2+3x-2}$ khác 0 và lớn hơn 0.
Bước 1: Xét mẫu số $\sqrt{-x^2+3x-2}$. Ta cần tìm các giá trị của $x$ sao cho $-x^2 + 3x - 2 > 0$.
Bước 2: Giải bất phương trình $-x^2 + 3x - 2 > 0$.
Ta có:
\[
-x^2 + 3x - 2 = -(x^2 - 3x + 2)
\]
\[
= -(x - 1)(x - 2)
\]
Do đó, ta cần giải bất phương trình:
\[
-(x - 1)(x - 2) > 0
\]
Bước 3: Xác định dấu của các nhân tử $(x - 1)$ và $(x - 2)$ trên các khoảng:
- Khi $x < 1$: $(x - 1) < 0$ và $(x - 2) < 0$, do đó $-(x - 1)(x - 2) > 0$.
- Khi $1 < x < 2$: $(x - 1) > 0$ và $(x - 2) < 0$, do đó $-(x - 1)(x - 2) < 0$.
- Khi $x > 2$: $(x - 1) > 0$ và $(x - 2) > 0$, do đó $-(x - 1)(x - 2) < 0$.
Từ đó, ta thấy rằng $-(x - 1)(x - 2) > 0$ khi $1 < x < 2$.
Bước 4: Kết luận tập xác định của hàm số là $D = (1; 2)$.
Bước 5: Tính $S = a^2 + b^2$ với $a = 1$ và $b = 2$:
\[
S = 1^2 + 2^2 = 1 + 4 = 5
\]
Vậy, $S = 5$.
Câu 20.
Để giải phương trình $\sqrt{2x^2-6x-4}=x-2$, ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định điều kiện xác định (ĐKXĐ)
Phương trình có căn thức ở vế trái, do đó:
\[2x^2 - 6x - 4 \geq 0\]
\[x - 2 \geq 0 \Rightarrow x \geq 2\]
Bước 2: Bình phương cả hai vế để loại bỏ căn thức
\[
(\sqrt{2x^2-6x-4})^2 = (x-2)^2
\]
\[
2x^2 - 6x - 4 = x^2 - 4x + 4
\]
Bước 3: Rút gọn phương trình
\[
2x^2 - 6x - 4 = x^2 - 4x + 4
\]
\[
2x^2 - x^2 - 6x + 4x - 4 - 4 = 0
\]
\[
x^2 - 2x - 8 = 0
\]
Bước 4: Giải phương trình bậc hai
Ta sử dụng phương pháp phân tích để giải phương trình bậc hai:
\[
x^2 - 2x - 8 = 0
\]
\[
(x - 4)(x + 2) = 0
\]
Từ đây, ta có hai nghiệm:
\[
x - 4 = 0 \Rightarrow x = 4
\]
\[
x + 2 = 0 \Rightarrow x = -2
\]
Bước 5: Kiểm tra điều kiện xác định
- Với \(x = 4\):
\[
2(4)^2 - 6(4) - 4 = 32 - 24 - 4 = 4 \geq 0
\]
\[
4 - 2 = 2 \geq 0
\]
Vậy \(x = 4\) thỏa mãn ĐKXĐ.
- Với \(x = -2\):
\[
2(-2)^2 - 6(-2) - 4 = 8 + 12 - 4 = 16 \geq 0
\]
\[
-2 - 2 = -4 < 0
\]
Vậy \(x = -2\) không thỏa mãn ĐKXĐ.
Kết luận:
Giải phương trình $\sqrt{2x^2-6x-4}=x-2$ ta tìm được nghiệm duy nhất là \(x = 4\).
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.