câu 1: #### 1.
Ngôi kể thứ 3
#### 2.
Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
#### 3.
- Biện pháp tu từ so sánh: "mẹ con bác Lê lại giống mẹ con đàn gà, mà những con gà con người ta bôi xanh lên đầu cho khỏi lẫn"
- Tác dụng:
+ Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho câu văn.
+ Nhấn mạnh hoàn cảnh nghèo khổ, cơ cực của gia đình bác Lê.
+ Thể hiện sự thương xót, đồng cảm của tác giả đối với số phận bất hạnh của họ.
#### 4.
Biện pháp tu từ ẩn dụ: "đoái hoái", "bớt đi".
- Phân tích:
+ "Đoái hoái": ám chỉ tình cảm, sự quan tâm, chăm sóc của bác Lê dành cho con cái. Bác luôn dõi theo, quan sát từng bước trưởng thành của con, dù cuộc sống khó khăn, vất vả.
+ "Bớt đi": ám chỉ nỗi đau đớn, tiếc nuối khi bác Lê mất đi đứa con trai út. Nỗi đau ấy khiến bác càng thêm day dứt, ân hận.
- Tác dụng:
+ Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho câu văn.
+ Nhấn mạnh tình cảm sâu nặng, thiêng liêng của bác Lê dành cho con cái.
+ Thể hiện sự xót xa, tiếc nuối của bác Lê khi mất đi đứa con trai út.
Kết luận:
Bài tập này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng nhận diện và phân tích biện pháp tu từ trong văn bản. Qua việc xác định và phân tích các biện pháp tu từ, học sinh sẽ hiểu rõ hơn ý nghĩa và giá trị nghệ thuật của tác phẩm. Đồng thời, bài tập cũng góp phần nâng cao khả năng cảm thụ văn học của học sinh.
câu 2. - Bác Lê có 11 người con.
- Bác Lê yêu thương đặc biệt đứa con thứ chín tên Hi.
- Vì đây là con trai duy nhất của bác Lê, và cũng là người con ốm yếu nhất trong số 11 người con của bác.
câu 3. - Biện pháp tu từ so sánh: "thịt chúng nó thâm tím lại vì rét như thịt con trâu chết".
- Tác dụng:
- Gợi hình: Tạo nên hình ảnh cụ thể, sinh động về sự lạnh lẽo, tái nhợt của làn da trẻ em do thời tiết khắc nghiệt.
- Gợi cảm: Thể hiện nỗi đau đớn, bất hạnh của những đứa trẻ nghèo khổ, thiếu thốn, khiến người đọc cảm thương, xót xa.
- Nhấn mạnh: Nhấn mạnh mức độ nghiêm trọng của nạn đói, sự tàn nhẫn của thiên nhiên đối với những số phận bé nhỏ, bất hạnh.
câu 4. #### 1. Đọc hiểu (4,0 điểm)
đọc văn bản sau: (...)từ buổi sáng tinh sương, mùa nực cũng như mùa rét, bác ta đã phải trở dậy để đi làm mướn cho những người trong làng. những ngày có người mướn âý, tuy bác phải làm vất vả, nhưng chắc chắn buổi tối được mấy bát gạo và mấy đồng xu về nuôi lũ con đôi đợi ở nhà. đó là những ngày sung sướng. nhưng đến mùa rét, khi các ruộng lúa đã gặt rôì, cánh đồng chỉ còn trơ cuống rạ, dưới gió bắc lạnh như lưỡi dao sắc khía vào da, bác lè lo sợ, vì không ai mướn bác làm việc gì nưã. thế là cá nhà nhịn đoí, mấy đứa nhỏ nhất: con tỷ, con phún, thằng hy mà con chị nó bể, chúng nó khóc lá đi mà không có cái ăn. dưới manh áo rách nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét như thịt con trâu chết. bác lê ôm lấy con trong ổ rơm, để mong lấy cái ấm của mình ấp ủ cho nó. (...) cuộc đời của gia đình bác lê cứ như thế mà lặng lẽ qua, ngày no rồi lại ngày đoí. tuy vâỵ, cũng có những ngày vui vẻ. những ngày nắng ấm trong năm, hay những buổi chiều mùa hạ, mẹ con bác lê cùng nhau ngồi chơi ở trước cửa nhà. các người hàng xóm cũng làm như thế. các bà mẹ ngồi rủ rỉ với nhau những câu chuyện kín đaỏ, các trẻ con nô đùa dưới quán chợ, còn các bà già thì ngồi rũ tóc tìm cháy ngoài bóng nắng. bác lè đem thằng hi, con phún ra gọt tóc cho chúng nó bằng một cái mảnh chai sắc. thằng cả ngồi đan lại cái lờ, còn những đứa khác chơi quanh gần đaây. trong ngày hè nóng nực, con bác lê đứa nào cũng lở đầu - bác ta bảo là một cái bệnh gia truyền từ đời ông tam đại - nên bác lấy phẩm xanh bôi cho chúng nó. trông mẹ con bác lại giống mẹ con đàn gà, mà những con gà con người ta bôi xanh lên đầu cho khỏi lẫn. người phố chợ vẫn thường nói đùa bác lê về đàn con đông đúc âý. bác đôi, kéo xe, người vui tính nhất xóm, không lần nào đi qua nhà bác lè mà không baỏ: - bác phải nhớ thỉnh thoảng đếm lại con không quên mất. bác lê bao giờ cũng trả lời một câu: - mắt bớt đi cho nó đỡ tôị! nhưng mọi người biết bác lê quí con lắm. tuy bác hết sức công bằng, người ta cũng thấy bác yêu thằng hi hơn cả, nó là con thử chín, và ốm yếu xanh xao nhất nhà. bác thường bế nó lên lòng, hôn hít, rồi khoe với hàng xóm: nội cả nhà chỉ có nó là giống thầy cháu như đúc. rồi bác ôm con ngồi lặng yên một lát, như để nhớ lại chuyện gì đã lâu lắm. (thạch lam - trích nhà mẹ lê - truyện ngắn thạch lam - nxb hội nhà văn 2008)
Phân tích:
* Hoàn cảnh sống của nhân vật "bác Lê": Bác Lê là một người phụ nữ nghèo khổ, sống trong cảnh túng quẫn, bấp bênh. Mùa màng thất thu, bác phải đi làm thuê kiếm sống, nhưng cũng chẳng đủ nuôi đàn con nheo nhóc. Cuộc sống của bác luôn bị ám ảnh bởi nỗi lo cơm áo gạo tiền, đặc biệt là vào mùa đông giá rét.
* Tấm lòng của nhà văn Thạch Lam: Qua đoạn trích, tác giả Thạch Lam đã thể hiện sự cảm thông sâu sắc đối với số phận bất hạnh của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám. Ông đã khắc họa chân dung bác Lê với tất cả những nét đẹp giản dị, mộc mạc, nhưng cũng đầy tình yêu thương, trách nhiệm với gia đình. Hình ảnh bác Lê ôm con trong ổ rơm, chăm sóc từng đứa con, dù trong hoàn cảnh khó khăn, đã gợi lên một bức tranh cảm động về tình mẫu tử thiêng liêng.
câu 5. - Thông điệp sâu sắc nhất em rút ra được từ đoạn văn trên là hãy trân trọng tình cảm gia đình thiêng liêng cao quý. Vì dù trong hoàn cảnh khó khăn, nghèo đói, thiếu thốn đủ điều nhưng họ luôn dành sự quan tâm, chăm sóc, yêu thương cho nhau.
câu 1: Trong tác phẩm "Nhà Mẹ Lê", Thạch Lam đã khắc họa thành công hình ảnh người phụ nữ Việt Nam tần tảo, chịu thương chịu khó, hết lòng yêu thương chồng con. Hình ảnh nhân vật mẹ Lê khiến em vô cùng xúc động và ấn tượng.
Mẹ Lê là một người phụ nữ nông dân nghèo khổ, sống cùng bốn người con trong một căn nhà tranh. Chồng bà đã mất sớm, để lại cho bà gánh nặng mưu sinh cho đàn con thơ dại. Bà phải thức khuya dậy sớm, làm lụng vất vả quanh năm suốt tháng để kiếm miếng cơm manh áo cho các con. Dù cuộc sống khốn khó, cơ cực nhưng bà luôn dành trọn tình yêu thương, sự chăm sóc cho các con. Bà luôn cố gắng vun vén, lo toan cho gia đình dù bản thân đang mang trọng bệnh.
Hình ảnh mẹ Lê gợi cho em suy nghĩ về số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội xưa. Họ phải chịu nhiều áp lực, gánh vác trọng trách gia đình, nhưng lại thiếu thốn về vật chất, tinh thần. Tuy nhiên, họ vẫn luôn giữ gìn phẩm chất tốt đẹp, giàu đức hi sinh, sẵn sàng hy sinh bản thân vì gia đình.
Qua hình ảnh mẹ Lê, Thạch Lam đã thể hiện tấm lòng trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam. Đồng thời, tác giả cũng lên án xã hội phong kiến bất công, tàn bạo đã đẩy người phụ nữ vào cảnh ngộ bi thảm.
Tóm lại, hình ảnh mẹ Lê là một biểu tượng đẹp đẽ về người phụ nữ Việt Nam. Qua nhân vật này, Thạch Lam đã góp phần khẳng định giá trị cao quý của người phụ nữ trong xã hội.
câu 2: Đọc đoạn trích trên, em cảm nhận được sự khắc nghiệt của cuộc sống nghèo khó, bất hạnh của gia đình bác Lê. Bác Lê là một người phụ nữ nông dân, chồng mất sớm, phải một mình nuôi bốn đứa con thơ dại. Cuộc sống của họ vô cùng khó khăn, thiếu thốn đủ bề. Họ phải sống trong một căn nhà nhỏ bé, tồi tàn, chỉ có vài tấm phên nứa dán giấy nhật trình. Bữa cơm hằng ngày của họ cũng rất đạm bạc, chỉ có rau chuối thái rối, muối trắng.
Bác Lê là một người phụ nữ hiền lành, chịu thương chịu khó. Bà luôn cố gắng lao động để kiếm tiền nuôi con. Tuy nhiên, do hoàn cảnh quá khó khăn, bà đành phải gửi hai đứa con lớn đi làm thuê cho người ta. Hai đứa con nhỏ nhất của bà là Hy và Phún cũng bị bỏ đói nhiều hôm.
Trong đoạn trích, tác giả Thạch Lam đã miêu tả rất chân thực hình ảnh của bác Lê và những đứa con của bà. Đó là hình ảnh của một người phụ nữ nông dân tần tảo, chịu thương chịu khó nhưng lại phải đối mặt với cuộc sống nghèo khổ, bất hạnh. Hình ảnh ấy khiến em cảm thấy xót xa, thương cảm cho số phận của họ.
Tuy nhiên, bên cạnh nỗi buồn, đoạn trích cũng mang đến cho em niềm tin vào tình mẫu tử thiêng liêng. Dù phải sống trong hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn, bác Lê vẫn luôn dành trọn tình yêu thương cho những đứa con của mình. Bà luôn cố gắng chăm sóc, nuôi dưỡng chúng khôn lớn. Điều đó thể hiện rõ nét qua hành động của bà khi bế Hy lên lòng, hôn hít và khoe với hàng xóm rằng "nó là giống thầy cháu như đúc". Hành động ấy cho thấy bác Lê rất yêu thương con, muốn bù đắp cho con những gì tốt đẹp nhất.
Từ đoạn trích trên, em rút ra được bài học sâu sắc về cách ứng xử trong học đường. Trong cuộc sống, mỗi người đều cần phải biết tôn trọng, giúp đỡ lẫn nhau. Đặc biệt, trong môi trường học đường, học sinh cần phải biết yêu thương, giúp đỡ bạn bè, tránh xa những thói hư tật xấu.
Để xây dựng một môi trường học đường lành mạnh, thân thiện, mỗi học sinh cần phải tích cực tham gia các hoạt động tập thể, giúp đỡ bạn bè gặp khó khăn. Bên cạnh đó, nhà trường cần tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, giúp các em hiểu được tầm quan trọng của tình yêu thương, sự sẻ chia.