Giup minh voi

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II.LỚP 12 Họ và tên:.. t MÔN: TOÁN $BEE$ PHẦN I. Câu
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Apple_rJccOvHW5jaav5IlOV6IzhnnS582
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

29/04/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1. Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần tìm nguyên hàm của hàm số \( f(x) = 2x + 1 \). Bước 1: Xác định nguyên hàm của mỗi thành phần trong hàm số \( f(x) \). - Nguyên hàm của \( 2x \) là \( 2 \cdot \frac{x^2}{2} = x^2 \). - Nguyên hàm của \( 1 \) là \( x \). Bước 2: Kết hợp các nguyên hàm lại để tìm nguyên hàm tổng của hàm số \( f(x) \). \[ F(x) = x^2 + x + C \] Bước 3: Kiểm tra các đáp án đã cho để xác định đáp án đúng. A. \( I = 2F(x) + x + C \) - Thay \( F(x) = x^2 + x + C \) vào: \[ I = 2(x^2 + x + C) + x + C = 2x^2 + 2x + 2C + x + C = 2x^2 + 3x + 3C \] - Đáp án này không đúng vì nó không giống với \( x^2 + x + C \). B. \( I = 2xF(x) + 1 + C \) - Thay \( F(x) = x^2 + x + C \) vào: \[ I = 2x(x^2 + x + C) + 1 + C = 2x^3 + 2x^2 + 2xC + 1 + C \] - Đáp án này không đúng vì nó không giống với \( x^2 + x + C \). C. \( I = 2F(x) + 1 + C \) - Thay \( F(x) = x^2 + x + C \) vào: \[ I = 2(x^2 + x + C) + 1 + C = 2x^2 + 2x + 2C + 1 + C = 2x^2 + 2x + 3C + 1 \] - Đáp án này không đúng vì nó không giống với \( x^2 + x + C \). D. \( I = 2xF(x) + x + C \) - Thay \( F(x) = x^2 + x + C \) vào: \[ I = 2x(x^2 + x + C) + x + C = 2x^3 + 2x^2 + 2xC + x + C \] - Đáp án này không đúng vì nó không giống với \( x^2 + x + C \). Như vậy, không có đáp án nào trong các lựa chọn A, B, C, D đúng với nguyên hàm của hàm số \( f(x) = 2x + 1 \). Tuy nhiên, nếu chúng ta chỉ dựa trên việc tìm nguyên hàm của \( f(x) = 2x + 1 \), thì nguyên hàm đúng là \( F(x) = x^2 + x + C \). Đáp án: \( F(x) = x^2 + x + C \). Câu 2. Để tìm công thức nguyên hàm sai trong các lựa chọn đã cho, chúng ta sẽ kiểm tra từng công thức một. A. \( \int a^2 \, dx = \frac{a^2}{1}x + C \) - Đây là tích phân của một hằng số \( a^2 \). Tích phân của một hằng số \( k \) là \( kx + C \). Do đó, công thức này đúng. B. \( \int x^2 \, dx = \frac{x^{2+1}}{2+1} + C = \frac{x^3}{3} + C \) - Đây là tích phân của \( x^2 \). Theo công thức tích phân \( \int x^n \, dx = \frac{x^{n+1}}{n+1} + C \), công thức này đúng. C. \( \int \frac{1}{x} \, dx = \ln |x| + C \) - Đây là tích phân của \( \frac{1}{x} \). Tích phân của \( \frac{1}{x} \) là \( \ln |x| + C \). Công thức này đúng. D. \( \int \frac{1}{\cos^2 x} \, dx = \tan x + C \) - Đây là tích phân của \( \frac{1}{\cos^2 x} \). Biết rằng \( \frac{1}{\cos^2 x} = \sec^2 x \) và tích phân của \( \sec^2 x \) là \( \tan x + C \). Công thức này đúng. Như vậy, tất cả các công thức đều đúng ngoại trừ công thức A, vì nó không có dấu tuyệt đối ở phần \( \ln |x| \). Do đó, công thức nguyên hàm sai là: \[ \boxed{C.~\int \frac{1}{x} \, dx = \ln x + C} \] Câu 3. Để tìm các nguyên hàm của hàm số \( f(x) = 3x^2 + 3 \), chúng ta sẽ tính nguyên hàm từng phần của hàm số này. Bước 1: Tính nguyên hàm của \( 3x^2 \). \[ \int 3x^2 \, dx = 3 \int x^2 \, dx = 3 \cdot \frac{x^3}{3} = x^3 \] Bước 2: Tính nguyên hàm của \( 3 \). \[ \int 3 \, dx = 3x \] Bước 3: Cộng lại các kết quả trên và thêm hằng số \( C \). \[ \int (3x^2 + 3) \, dx = x^3 + 3x + C \] Như vậy, các nguyên hàm của hàm số \( f(x) = 3x^2 + 3 \) là: \[ x^3 + 3x + C \] Do đó, đáp án đúng là: \[ D.~x^3 + x + C \] Câu 4. Theo định lý Newton-Leibniz, nếu hàm số \( f(x) \) liên tục trên đoạn \([a; b]\) và có một nguyên hàm \( F(x) \), thì tích phân của \( f(x) \) từ \( a \) đến \( b \) được tính bằng công thức: \[ \int_{a}^{b} f(x) \, dx = F(b) - F(a) \] Do đó, phát biểu đúng trong các lựa chọn đã cho là: \[ D. \int_{a}^{b} f(x) \, dx = F(b) - F(a) \] Lập luận từng bước: 1. Kiểm tra điều kiện của định lý Newton-Leibniz: \( f(x) \) liên tục trên đoạn \([a; b]\) và có một nguyên hàm \( F(x) \). 2. Áp dụng công thức tích phân theo định lý Newton-Leibniz: \( \int_{a}^{b} f(x) \, dx = F(b) - F(a) \). Vậy phát biểu đúng là: \[ \boxed{D. \int_{a}^{b} f(x) \, dx = F(b) - F(a)} \] Câu 5. Để tính $\int^5_1 f(x) dx$, ta sẽ sử dụng các thông tin đã cho và áp dụng tính chất của tích phân. Ta có: \[ \int^5_1 f(x) dx = \int^2_1 f(x) dx + \int^5_2 f(x) dx \] Theo đề bài, ta biết rằng: \[ \int^2_1 f(x) dx = 1 \] và \[ \int^5_2 f(x) dx = 2025 \] Do đó, ta có thể thay các giá trị này vào công thức trên: \[ \int^5_1 f(x) dx = 1 + 2025 = 2026 \] Vậy đáp án đúng là: \[ B. 2026 \] Câu 6. Để tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (ABC), ta cần tìm hai vectơ nằm trong mặt phẳng đó và tính tích có hướng của chúng. Bước 1: Tìm hai vectơ nằm trong mặt phẳng (ABC). Ta có: \[ \overrightarrow{AB} = B - A = (4-2, 0-(-1), 1-3) = (2, 1, -2) \] \[ \overrightarrow{AC} = C - A = (-10-2, 5-(-1), 3-3) = (-12, 6, 0) \] Bước 2: Tính tích có hướng của hai vectơ này. Tích có hướng của hai vectơ $\overrightarrow{u} = (u_1, u_2, u_3)$ và $\overrightarrow{v} = (v_1, v_2, v_3)$ được tính theo công thức: \[ \overrightarrow{u} \times \overrightarrow{v} = \left| \begin{array}{ccc} \mathbf{i} & \mathbf{j} & \mathbf{k} \\ u_1 & u_2 & u_3 \\ v_1 & v_2 & v_3 \\ \end{array} \right| \] Áp dụng vào bài toán: \[ \overrightarrow{AB} \times \overrightarrow{AC} = \left| \begin{array}{ccc} \mathbf{i} & \mathbf{j} & \mathbf{k} \\ 2 & 1 & -2 \\ -12 & 6 & 0 \\ \end{array} \right| \] Tính toán cụ thể: \[ \overrightarrow{AB} \times \overrightarrow{AC} = \mathbf{i}(1 \cdot 0 - (-2) \cdot 6) - \mathbf{j}(2 \cdot 0 - (-2) \cdot (-12)) + \mathbf{k}(2 \cdot 6 - 1 \cdot (-12)) \] \[ = \mathbf{i}(0 + 12) - \mathbf{j}(0 - 24) + \mathbf{k}(12 + 12) \] \[ = 12\mathbf{i} + 24\mathbf{j} + 24\mathbf{k} \] \[ = (12, 24, 24) \] Bước 3: So sánh với các lựa chọn đã cho. Ta thấy rằng: \[ (12, 24, 24) = 12 \cdot (1, 2, 2) \] Do đó, vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (ABC) là: \[ \overrightarrow{n} = (1, 2, 2) \] Vậy đáp án đúng là: \[ A.~\overrightarrow{n_d}=(1;2;2). \] Câu 7. Để xác định vị trí tương đối của hai mặt phẳng $(P)$ và $(Q)$ trong không gian Oxyz, ta cần so sánh các hệ số của chúng. Mặt phẳng $(P)$ có phương trình: \[ x - 2y + 3z - 4 = 0 \] Mặt phẳng $(Q)$ có phương trình: \[ 3x + 6y + 9z - 12 = 0 \] Ta thấy rằng phương trình của mặt phẳng $(Q)$ có thể viết lại dưới dạng: \[ 3(x + 2y + 3z - 4) = 0 \] \[ x + 2y + 3z - 4 = 0 \] Như vậy, phương trình của mặt phẳng $(Q)$ là: \[ x + 2y + 3z - 4 = 0 \] So sánh phương trình của $(P)$ và $(Q)$: - Mặt phẳng $(P)$: \( x - 2y + 3z - 4 = 0 \) - Mặt phẳng $(Q)$: \( x + 2y + 3z - 4 = 0 \) Ta nhận thấy rằng phương trình của $(Q)$ là phương trình của $(P)$ nhân với 3. Điều này cho thấy hai mặt phẳng này có cùng một phương trình, tức là chúng trùng nhau. Vậy vị trí tương đối của hai mặt phẳng $(P)$ và $(Q)$ là: A. Trùng nhau. Đáp án: A. Trùng nhau.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved