Câu 1.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần tìm nguyên hàm của hàm số \( f(x) = 2x + 1 \).
Bước 1: Xác định nguyên hàm của mỗi thành phần trong hàm số \( f(x) \).
- Nguyên hàm của \( 2x \) là \( 2 \cdot \frac{x^2}{2} = x^2 \).
- Nguyên hàm của \( 1 \) là \( x \).
Bước 2: Kết hợp các nguyên hàm lại để tìm nguyên hàm tổng của hàm số \( f(x) \).
\[ F(x) = x^2 + x + C \]
Bước 3: Kiểm tra các đáp án đã cho để xác định đáp án đúng.
A. \( I = 2F(x) + x + C \)
- Thay \( F(x) = x^2 + x + C \) vào:
\[ I = 2(x^2 + x + C) + x + C = 2x^2 + 2x + 2C + x + C = 2x^2 + 3x + 3C \]
- Đáp án này không đúng vì nó không giống với \( x^2 + x + C \).
B. \( I = 2xF(x) + 1 + C \)
- Thay \( F(x) = x^2 + x + C \) vào:
\[ I = 2x(x^2 + x + C) + 1 + C = 2x^3 + 2x^2 + 2xC + 1 + C \]
- Đáp án này không đúng vì nó không giống với \( x^2 + x + C \).
C. \( I = 2F(x) + 1 + C \)
- Thay \( F(x) = x^2 + x + C \) vào:
\[ I = 2(x^2 + x + C) + 1 + C = 2x^2 + 2x + 2C + 1 + C = 2x^2 + 2x + 3C + 1 \]
- Đáp án này không đúng vì nó không giống với \( x^2 + x + C \).
D. \( I = 2xF(x) + x + C \)
- Thay \( F(x) = x^2 + x + C \) vào:
\[ I = 2x(x^2 + x + C) + x + C = 2x^3 + 2x^2 + 2xC + x + C \]
- Đáp án này không đúng vì nó không giống với \( x^2 + x + C \).
Như vậy, không có đáp án nào trong các lựa chọn A, B, C, D đúng với nguyên hàm của hàm số \( f(x) = 2x + 1 \). Tuy nhiên, nếu chúng ta chỉ dựa trên việc tìm nguyên hàm của \( f(x) = 2x + 1 \), thì nguyên hàm đúng là \( F(x) = x^2 + x + C \).
Đáp án: \( F(x) = x^2 + x + C \).
Câu 2.
Để tìm công thức nguyên hàm sai trong các lựa chọn đã cho, chúng ta sẽ kiểm tra từng công thức một.
A. \( \int a^2 \, dx = \frac{a^2}{1}x + C \)
- Đây là tích phân của một hằng số \( a^2 \). Tích phân của một hằng số \( k \) là \( kx + C \). Do đó, công thức này đúng.
B. \( \int x^2 \, dx = \frac{x^{2+1}}{2+1} + C = \frac{x^3}{3} + C \)
- Đây là tích phân của \( x^2 \). Theo công thức tích phân \( \int x^n \, dx = \frac{x^{n+1}}{n+1} + C \), công thức này đúng.
C. \( \int \frac{1}{x} \, dx = \ln |x| + C \)
- Đây là tích phân của \( \frac{1}{x} \). Tích phân của \( \frac{1}{x} \) là \( \ln |x| + C \). Công thức này đúng.
D. \( \int \frac{1}{\cos^2 x} \, dx = \tan x + C \)
- Đây là tích phân của \( \frac{1}{\cos^2 x} \). Biết rằng \( \frac{1}{\cos^2 x} = \sec^2 x \) và tích phân của \( \sec^2 x \) là \( \tan x + C \). Công thức này đúng.
Như vậy, tất cả các công thức đều đúng ngoại trừ công thức A, vì nó không có dấu tuyệt đối ở phần \( \ln |x| \).
Do đó, công thức nguyên hàm sai là:
\[ \boxed{C.~\int \frac{1}{x} \, dx = \ln x + C} \]
Câu 3.
Để tìm các nguyên hàm của hàm số \( f(x) = 3x^2 + 3 \), chúng ta sẽ tính nguyên hàm từng phần của hàm số này.
Bước 1: Tính nguyên hàm của \( 3x^2 \).
\[
\int 3x^2 \, dx = 3 \int x^2 \, dx = 3 \cdot \frac{x^3}{3} = x^3
\]
Bước 2: Tính nguyên hàm của \( 3 \).
\[
\int 3 \, dx = 3x
\]
Bước 3: Cộng lại các kết quả trên và thêm hằng số \( C \).
\[
\int (3x^2 + 3) \, dx = x^3 + 3x + C
\]
Như vậy, các nguyên hàm của hàm số \( f(x) = 3x^2 + 3 \) là:
\[
x^3 + 3x + C
\]
Do đó, đáp án đúng là:
\[
D.~x^3 + x + C
\]
Câu 4.
Theo định lý Newton-Leibniz, nếu hàm số \( f(x) \) liên tục trên đoạn \([a; b]\) và có một nguyên hàm \( F(x) \), thì tích phân của \( f(x) \) từ \( a \) đến \( b \) được tính bằng công thức:
\[ \int_{a}^{b} f(x) \, dx = F(b) - F(a) \]
Do đó, phát biểu đúng trong các lựa chọn đã cho là:
\[ D. \int_{a}^{b} f(x) \, dx = F(b) - F(a) \]
Lập luận từng bước:
1. Kiểm tra điều kiện của định lý Newton-Leibniz: \( f(x) \) liên tục trên đoạn \([a; b]\) và có một nguyên hàm \( F(x) \).
2. Áp dụng công thức tích phân theo định lý Newton-Leibniz: \( \int_{a}^{b} f(x) \, dx = F(b) - F(a) \).
Vậy phát biểu đúng là:
\[ \boxed{D. \int_{a}^{b} f(x) \, dx = F(b) - F(a)} \]
Câu 5.
Để tính $\int^5_1 f(x) dx$, ta sẽ sử dụng các thông tin đã cho và áp dụng tính chất của tích phân.
Ta có:
\[
\int^5_1 f(x) dx = \int^2_1 f(x) dx + \int^5_2 f(x) dx
\]
Theo đề bài, ta biết rằng:
\[
\int^2_1 f(x) dx = 1
\]
và
\[
\int^5_2 f(x) dx = 2025
\]
Do đó, ta có thể thay các giá trị này vào công thức trên:
\[
\int^5_1 f(x) dx = 1 + 2025 = 2026
\]
Vậy đáp án đúng là:
\[
B. 2026
\]
Câu 6.
Để tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (ABC), ta cần tìm hai vectơ nằm trong mặt phẳng đó và tính tích có hướng của chúng.
Bước 1: Tìm hai vectơ nằm trong mặt phẳng (ABC).
Ta có:
\[ \overrightarrow{AB} = B - A = (4-2, 0-(-1), 1-3) = (2, 1, -2) \]
\[ \overrightarrow{AC} = C - A = (-10-2, 5-(-1), 3-3) = (-12, 6, 0) \]
Bước 2: Tính tích có hướng của hai vectơ này.
Tích có hướng của hai vectơ $\overrightarrow{u} = (u_1, u_2, u_3)$ và $\overrightarrow{v} = (v_1, v_2, v_3)$ được tính theo công thức:
\[ \overrightarrow{u} \times \overrightarrow{v} = \left| \begin{array}{ccc}
\mathbf{i} & \mathbf{j} & \mathbf{k} \\
u_1 & u_2 & u_3 \\
v_1 & v_2 & v_3 \\
\end{array} \right| \]
Áp dụng vào bài toán:
\[ \overrightarrow{AB} \times \overrightarrow{AC} = \left| \begin{array}{ccc}
\mathbf{i} & \mathbf{j} & \mathbf{k} \\
2 & 1 & -2 \\
-12 & 6 & 0 \\
\end{array} \right| \]
Tính toán cụ thể:
\[ \overrightarrow{AB} \times \overrightarrow{AC} = \mathbf{i}(1 \cdot 0 - (-2) \cdot 6) - \mathbf{j}(2 \cdot 0 - (-2) \cdot (-12)) + \mathbf{k}(2 \cdot 6 - 1 \cdot (-12)) \]
\[ = \mathbf{i}(0 + 12) - \mathbf{j}(0 - 24) + \mathbf{k}(12 + 12) \]
\[ = 12\mathbf{i} + 24\mathbf{j} + 24\mathbf{k} \]
\[ = (12, 24, 24) \]
Bước 3: So sánh với các lựa chọn đã cho.
Ta thấy rằng:
\[ (12, 24, 24) = 12 \cdot (1, 2, 2) \]
Do đó, vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (ABC) là:
\[ \overrightarrow{n} = (1, 2, 2) \]
Vậy đáp án đúng là:
\[ A.~\overrightarrow{n_d}=(1;2;2). \]
Câu 7.
Để xác định vị trí tương đối của hai mặt phẳng $(P)$ và $(Q)$ trong không gian Oxyz, ta cần so sánh các hệ số của chúng.
Mặt phẳng $(P)$ có phương trình:
\[ x - 2y + 3z - 4 = 0 \]
Mặt phẳng $(Q)$ có phương trình:
\[ 3x + 6y + 9z - 12 = 0 \]
Ta thấy rằng phương trình của mặt phẳng $(Q)$ có thể viết lại dưới dạng:
\[ 3(x + 2y + 3z - 4) = 0 \]
\[ x + 2y + 3z - 4 = 0 \]
Như vậy, phương trình của mặt phẳng $(Q)$ là:
\[ x + 2y + 3z - 4 = 0 \]
So sánh phương trình của $(P)$ và $(Q)$:
- Mặt phẳng $(P)$: \( x - 2y + 3z - 4 = 0 \)
- Mặt phẳng $(Q)$: \( x + 2y + 3z - 4 = 0 \)
Ta nhận thấy rằng phương trình của $(Q)$ là phương trình của $(P)$ nhân với 3. Điều này cho thấy hai mặt phẳng này có cùng một phương trình, tức là chúng trùng nhau.
Vậy vị trí tương đối của hai mặt phẳng $(P)$ và $(Q)$ là:
A. Trùng nhau.
Đáp án: A. Trùng nhau.