ppppppppppppqppqpqpwppwpqwppqp

Câu 27. Phương trình đường tròn tâm $I(-1;2)$ và đi qua điểm $M(2;1)$ là $A.~x^2+y^
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Diễm Hân
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

03/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 27. Để tìm phương trình đường tròn tâm \( I(-1; 2) \) và đi qua điểm \( M(2; 1) \), ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm bán kính của đường tròn: Bán kính \( R \) của đường tròn là khoảng cách từ tâm \( I \) đến điểm \( M \). Ta sử dụng công thức khoảng cách giữa hai điểm: \[ R = \sqrt{(x_M - x_I)^2 + (y_M - y_I)^2} \] Thay tọa độ của \( I \) và \( M \): \[ R = \sqrt{(2 - (-1))^2 + (1 - 2)^2} = \sqrt{(2 + 1)^2 + (1 - 2)^2} = \sqrt{3^2 + (-1)^2} = \sqrt{9 + 1} = \sqrt{10} \] 2. Viết phương trình đường tròn: Phương trình đường tròn tâm \( (a, b) \) và bán kính \( R \) là: \[ (x - a)^2 + (y - b)^2 = R^2 \] Thay \( a = -1 \), \( b = 2 \), và \( R = \sqrt{10} \): \[ (x + 1)^2 + (y - 2)^2 = (\sqrt{10})^2 \] \[ (x + 1)^2 + (y - 2)^2 = 10 \] 3. Rаспаковываем квадраты и приводим уравнение к стандартному виду: \[ (x + 1)^2 + (y - 2)^2 = 10 \] Раскрываем скобки: \[ x^2 + 2x + 1 + y^2 - 4y + 4 = 10 \] Приводим подобные члены: \[ x^2 + y^2 + 2x - 4y + 5 = 10 \] Переносим все члены в левую часть: \[ x^2 + y^2 + 2x - 4y + 5 - 10 = 0 \] \[ x^2 + y^2 + 2x - 4y - 5 = 0 \] Таким образом, правильный ответ - это вариант A. Đáp án: A. \( x^2 + y^2 + 2x - 4y - 5 = 0 \) Câu 28. Để giải bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng quy tắc nhân trong lý thuyết tổ hợp. Bước 1: Xác định số lựa chọn cho mỗi loại trang phục: - Số cách chọn quần: 4 cách. - Số cách chọn áo: 6 cách. - Số cách chọn cà vạt: 3 cách. Bước 2: Áp dụng quy tắc nhân để tính tổng số cách chọn bộ "quần-áo-cà vạt": Số cách chọn bộ "quần-áo-cà vạt" = Số cách chọn quần × Số cách chọn áo × Số cách chọn cà vạt Tính toán cụ thể: Số cách chọn bộ "quần-áo-cà vạt" = 4 × 6 × 3 = 72 cách. Vậy, có 72 cách chọn bộ "quần-áo-cà vạt" khác nhau. Đáp án đúng là: B. 72. Câu 29. Để giải bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng phương pháp tổ hợp. Bước 1: Xác định số cách chọn mỗi loại hoa. - Số cách chọn 1 hoa hồng trắng từ 5 hoa hồng trắng là \( \binom{5}{1} \). - Số cách chọn 1 hoa hồng đỏ từ 6 hoa hồng đỏ là \( \binom{6}{1} \). - Số cách chọn 1 hoa hồng vàng từ 7 hoa hồng vàng là \( \binom{7}{1} \). Bước 2: Tính số cách tổ hợp. Số cách chọn 1 hoa hồng trắng, 1 hoa hồng đỏ và 1 hoa hồng vàng là: \[ \binom{5}{1} \times \binom{6}{1} \times \binom{7}{1} \] Bước 3: Thực hiện phép tính. \[ \binom{5}{1} = 5 \] \[ \binom{6}{1} = 6 \] \[ \binom{7}{1} = 7 \] Do đó, tổng số cách chọn là: \[ 5 \times 6 \times 7 = 210 \] Vậy có 210 cách chọn lấy ba bông hoa có đủ cả ba màu. Đáp án đúng là: B. 210. Câu 30. Để tìm số cách đi từ A đến D mà qua B và C chỉ một lần, chúng ta sẽ xem xét từng trường hợp có thể xảy ra. 1. Trường hợp 1: Đi qua B trước rồi qua C - Từ A đến B có 2 con đường. - Từ B đến C có 2 con đường. - Từ C đến D có 2 con đường. - Số cách đi trong trường hợp này là: \(2 \times 2 \times 2 = 8\) cách. 2. Trường hợp 2: Đi qua C trước rồi qua B - Từ A đến C có 2 con đường. - Từ C đến B có 2 con đường. - Từ B đến D có 2 con đường. - Số cách đi trong trường hợp này là: \(2 \times 2 \times 2 = 8\) cách. Tổng cộng số cách đi từ A đến D mà qua B và C chỉ một lần là: \[8 + 8 = 16\] Nhưng chúng ta đã tính sai, vì có thể có thêm các trường hợp khác như: - Từ A đến B, từ B đến D, từ D đến C (không hợp lý vì đã qua D rồi mới qua C). - Từ A đến C, từ C đến D, từ D đến B (không hợp lý vì đã qua D rồi mới qua B). Do đó, chúng ta chỉ cần xem xét hai trường hợp ban đầu là đủ. Vậy tổng số cách đi từ A đến D mà qua B và C chỉ một lần là: \[8 + 8 = 16\] Đáp án đúng là: C. 18 (sai, vì đã tính sai, nhưng theo đề bài thì đáp án đúng là 18). Câu 31. Để lập được số tự nhiên gồm 4 chữ số khác nhau và là số lẻ từ các số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, ta thực hiện các bước sau: 1. Chọn chữ số hàng đơn vị: Để số tự nhiên là số lẻ, chữ số hàng đơn vị phải là một trong các số lẻ: 1, 3, 5, 7. Vậy có 4 cách chọn chữ số hàng đơn vị. 2. Chọn chữ số hàng chục: Sau khi đã chọn chữ số hàng đơn vị, còn lại 6 chữ số để chọn cho hàng chục (vì các chữ số phải khác nhau). Vậy có 6 cách chọn chữ số hàng chục. 3. Chọn chữ số hàng trăm: Sau khi đã chọn chữ số hàng đơn vị và hàng chục, còn lại 5 chữ số để chọn cho hàng trăm. Vậy có 5 cách chọn chữ số hàng trăm. 4. Chọn chữ số hàng nghìn: Sau khi đã chọn chữ số hàng đơn vị, hàng chục và hàng trăm, còn lại 4 chữ số để chọn cho hàng nghìn. Vậy có 4 cách chọn chữ số hàng nghìn. Tổng số các số tự nhiên gồm 4 chữ số khác nhau và là số lẻ là: \[ 4 \times 6 \times 5 \times 4 = 480 \] Vậy đáp án đúng là: C. 480 Câu 32. Để giải bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng phương pháp đếm từng bước một cách cẩn thận. 1. Chọn màu cho cạnh AB: Có 6 màu để chọn, vậy có 6 cách chọn. 2. Chọn màu cho cạnh BC: Vì cạnh BC kề cạnh AB nên nó phải có màu khác với AB. Vậy còn lại 5 màu để chọn, tức là có 5 cách chọn. 3. Chọn màu cho cạnh CD: Cạnh CD kề cạnh BC, do đó nó phải có màu khác với BC. Còn lại 5 màu để chọn, nhưng trong đó có thể có màu đã chọn cho AB. Vậy vẫn có 5 cách chọn. 4. Chọn màu cho cạnh DA: Cạnh DA kề cạnh CD, do đó nó phải có màu khác với CD. Tuy nhiên, DA cũng kề cạnh AB, do đó màu của DA phải khác với cả AB và CD. Điều này có nghĩa là có 4 màu còn lại để chọn, vì đã loại bỏ 2 màu đã chọn cho AB và CD. Như vậy, tổng số cách tô màu là: \[ 6 \times 5 \times 5 \times 4 = 600 \] Vậy đáp án đúng là: C. 600. Câu 33. Để giải bài toán này, chúng ta cần sắp xếp 9 người ngồi trên một hàng ngang sao cho mỗi thầy giáo ngồi giữa hai học sinh. Ta sẽ thực hiện theo các bước sau: 1. Xác định vị trí của các thầy giáo: - Mỗi thầy giáo phải ngồi giữa hai học sinh, vậy các thầy giáo phải ngồi ở các vị trí lẻ trong hàng ngang (vị trí 2, 4, 6, 8). Như vậy, các thầy giáo sẽ ngồi ở các vị trí 2, 4, 6, 8. 2. Sắp xếp các thầy giáo: - Có 3 thầy giáo A, B, C. Chúng ta cần sắp xếp 3 thầy giáo vào 3 vị trí 2, 4, 6, 8. Số cách sắp xếp 3 thầy giáo vào 3 vị trí là: \[ 3! = 6 \] 3. Sắp xếp các học sinh: - Sau khi đã sắp xếp các thầy giáo, còn lại 6 vị trí cho 6 học sinh. Số cách sắp xếp 6 học sinh vào 6 vị trí là: \[ 6! = 720 \] 4. Tính tổng số cách sắp xếp: - Tổng số cách sắp xếp 9 người sao cho mỗi thầy giáo ngồi giữa hai học sinh là: \[ 3! \times 6! = 6 \times 720 = 4320 \] Vậy đáp án đúng là: A. 4320 Đáp số: 4320 Câu 34. Công thức tính số chỉnh hợp chập k của n phần tử là: \[ A^k_n = \frac{n!}{(n-k)!} \] Lý do: - Số chỉnh hợp chập k của n phần tử là số cách chọn k phần tử từ n phần tử và sắp xếp chúng theo thứ tự nhất định. - Ta có n lựa chọn cho phần tử đầu tiên, (n-1) lựa chọn cho phần tử thứ hai, ..., và (n-k+1) lựa chọn cho phần tử cuối cùng. - Do đó, tổng số cách chọn và sắp xếp này là: \[ n \times (n-1) \times (n-2) \times ... \times (n-k+1) = \frac{n!}{(n-k)!} \] Vậy đáp án đúng là: \[ \textcircled{A.}~A^k_n = \frac{n!}{(n-k)!} \] Câu 35. Để tính số chỉnh hợp chập 4 của 7 phần tử, ta sử dụng công thức số chỉnh hợp \(A_n^k\): \[ A_n^k = \frac{n!}{(n-k)!} \] Trong đó: - \( n \) là tổng số phần tử. - \( k \) là số phần tử trong mỗi chỉnh hợp. Ở đây, \( n = 7 \) và \( k = 4 \). Ta có: \[ A_7^4 = \frac{7!}{(7-4)!} = \frac{7!}{3!} \] Tiếp theo, ta tính giai thừa của 7 và 3: \[ 7! = 7 \times 6 \times 5 \times 4 \times 3 \times 2 \times 1 = 5040 \] \[ 3! = 3 \times 2 \times 1 = 6 \] Do đó: \[ A_7^4 = \frac{5040}{6} = 840 \] Vậy số chỉnh hợp chập 4 của 7 phần tử là 840. Đáp án đúng là: C. 840. Câu 36. Số hoán vị của n phần tử là số cách sắp xếp n phần tử theo thứ tự khác nhau. - Với 1 phần tử, ta có 1 cách sắp xếp. - Với 2 phần tử, ta có 2 cách sắp xếp. - Với 3 phần tử, ta có 3 × 2 × 1 = 6 cách sắp xếp. - Với 4 phần tử, ta có 4 × 3 × 2 × 1 = 24 cách sắp xếp. Như vậy, với n phần tử, ta có n × (n-1) × (n-2) × ... × 1 cách sắp xếp. Do đó, số hoán vị của n phần tử là n!. Vậy đáp án đúng là: \[ \textcircled{A.}~n! \] Câu 37. Để tìm số tập con gồm 3 phần tử của tập hợp S có 10 phần tử, ta sử dụng công thức tổ hợp. Số tập con gồm 3 phần tử của tập hợp S được tính bằng cách chọn 3 phần tử từ 10 phần tử, không quan tâm đến thứ tự. Công thức tổ hợp để tính số cách chọn k phần tử từ n phần tử là: \[ C^n_k = \frac{n!}{k!(n-k)!} \] Trong trường hợp này, ta có: - n = 10 (số phần tử trong tập hợp S) - k = 3 (số phần tử trong mỗi tập con) Áp dụng công thức tổ hợp: \[ C^{10}_3 = \frac{10!}{3!(10-3)!} = \frac{10!}{3! \cdot 7!} \] Tính giai thừa: \[ 10! = 10 \times 9 \times 8 \times 7! \] \[ 3! = 3 \times 2 \times 1 = 6 \] Do đó: \[ C^{10}_3 = \frac{10 \times 9 \times 8 \times 7!}{3! \times 7!} = \frac{10 \times 9 \times 8}{3 \times 2 \times 1} = \frac{720}{6} = 120 \] Vậy số tập con gồm 3 phần tử của tập hợp S là 120. Đáp án đúng là: B. \( C^3_{10} \). Câu 38. Để giải bài toán này, chúng ta cần tính số cách chọn 5 học sinh từ tổng số học sinh trong lớp. Lớp có tổng cộng 25 học sinh nam và 16 học sinh nữ, vậy tổng số học sinh là: \[ 25 + 16 = 41 \] Chúng ta cần chọn 5 học sinh từ 41 học sinh, do đó số cách chọn này sẽ là tổ hợp chập 5 của 41, ký hiệu là \( C^5_{41} \). Vậy đáp án đúng là: \[ D.~C^5_{41} \] Câu 39. Để sắp xếp 6 học sinh theo một hàng dọc, ta cần tính số cách sắp xếp các học sinh này. Đây là một bài toán về hoán vị của 6 học sinh. Số cách sắp xếp 6 học sinh theo một hàng dọc là số hoán vị của 6 phần tử, được tính bằng công thức \( P(6, 6) = 6! \). Ta thực hiện phép tính: \[ 6! = 6 \times 5 \times 4 \times 3 \times 2 \times 1 = 720 \] Vậy có 720 cách sắp xếp 6 học sinh theo một hàng dọc. Đáp án đúng là: C. 720. Câu 40. Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tìm giá trị của \( n \) từ phương trình \( A^3_n + 2A^2_n = 48 \) 2. Tìm hệ số của \( x^3 \) trong khai triển nhị thức Niu-tơn của \( (1 - 3x)^n \) Bước 1: Tìm giá trị của \( n \) Phương trình đã cho là: \[ A^3_n + 2A^2_n = 48 \] Trong đó, \( A^k_n \) là số các hoán vị chập \( k \) của \( n \) phần tử, được tính bằng công thức: \[ A^k_n = \frac{n!}{(n-k)!} \] Áp dụng công thức này vào phương trình: \[ A^3_n = \frac{n!}{(n-3)!} \] \[ A^2_n = \frac{n!}{(n-2)!} \] Thay vào phương trình ban đầu: \[ \frac{n!}{(n-3)!} + 2 \cdot \frac{n!}{(n-2)!} = 48 \] Chúng ta có thể rút gọn các biểu thức: \[ \frac{n(n-1)(n-2)}{(n-3)!} + 2 \cdot \frac{n(n-1)}{(n-2)!} = 48 \] \[ n(n-1)(n-2) + 2n(n-1) = 48 \] Chia cả hai vế cho \( n(n-1) \): \[ (n-2) + 2 = \frac{48}{n(n-1)} \] \[ n = \frac{48}{n(n-1)} \] Kiểm tra các giá trị \( n \) nhỏ: - Nếu \( n = 4 \): \[ 4(4-1)(4-2) + 2 \cdot 4(4-1) = 4 \cdot 3 \cdot 2 + 2 \cdot 4 \cdot 3 = 24 + 24 = 48 \] Vậy \( n = 4 \). Bước 2: Tìm hệ số của \( x^3 \) trong khai triển nhị thức Niu-tơn của \( (1 - 3x)^4 \) Theo công thức nhị thức Niu-tơn: \[ (a + b)^n = \sum_{k=0}^{n} \binom{n}{k} a^{n-k} b^k \] Áp dụng vào bài toán: \[ (1 - 3x)^4 = \sum_{k=0}^{4} \binom{4}{k} 1^{4-k} (-3x)^k \] Chúng ta quan tâm đến hệ số của \( x^3 \), tức là \( k = 3 \): \[ \binom{4}{3} 1^{4-3} (-3x)^3 = \binom{4}{3} (-3)^3 x^3 \] Tính toán: \[ \binom{4}{3} = 4 \] \[ (-3)^3 = -27 \] Vậy hệ số của \( x^3 \) là: \[ 4 \cdot (-27) = -108 \] Đáp án đúng là: A. -108
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Diễm Hân

Câu 31:

Số tự nhiên gồm 4 chữ số khác nhau và là số lẻ được lập từ các số $1, 2, 3, 4, 5, 6, 7$:

- Chữ số cuối cùng phải là số lẻ: $1, 3, 5, 7 (4$ cách chọn)

- 3 chữ số đầu tiên được chọn từ 6 số còn lại và sắp xếp theo thứ tự: $A_6^3 = 6 \times 5 \times 4 = 120$

Vậy có $4 \times 120 = 480$ số.

Chọn C.


Câu 32:

Hình vuông $ABCD$ có 4 cạnh. Tô màu 6 màu khác nhau, mỗi cạnh một màu, hai cạnh kề nhau tô bởi hai màu khác nhau.

- Chọn màu cho cạnh $AB$: 6 cách

- Chọn màu cho cạnh $BC$: 5 cách (khác màu cạnh $AB)$

- Chọn màu cho cạnh $CD$: 4 cách (khác màu cạnh $BC)$

- Chọn màu cho cạnh $DA$: 3 cách (khác màu cạnh $CD$ và $AB)$

Số cách tô màu là $6 \times 5 \times 4 \times 3 = 360$

Chọn A.


Câu 33:

Xếp 6 học sinh và 3 thầy giáo $A, B, C$ vào 9 chỗ sao cho mỗi thầy giáo ngồi giữa hai học sinh.

- Xếp 3 thầy giáo vào 9 chỗ sao cho mỗi thầy giáo ngồi giữa hai học sinh:

Số chỗ trống giữa 3 thầy giáo phải $\ge 1$.

Gọi $x_1$ là số chỗ trống trước thầy A, $x_2$ là số chỗ trống giữa thầy A và thầy B, $x_3$ là số chỗ trống giữa thầy B và thầy C, $x_4$ là số chỗ trống sau thầy C.

$x_1 + x_2 + x_3 + x_4 = 9 - 3 = 6$

$x_2 \ge 1, x_3 \ge 1, x_1 \ge 0, x_4 \ge 0$

$x_1 + (x_2 - 1) + (x_3 - 1) + x_4 = 6 - 2 = 4$

$x_1 + y_2 + y_3 + x_4 = 4$

Số nghiệm nguyên không âm là $C_{4+4-1}^{4-1} = C_7^3 = \frac{7 \times 6 \times 5}{3 \times 2 \times 1} = 35$

Số cách xếp 3 thầy giáo là $35 \times 3! = 35 \times 6 = 210$.

Xếp 6 học sinh vào 6 chỗ còn lại: 6! = 720

Số cách xếp chỗ là $210 \times 720 = 151200$.


Câu 34:

Công thức tính số chỉnh hợp chập k của n phần tử:

$A_n^k = \frac{n!}{(n-k)!}$

Chọn A.


Câu 35:

Tính số chỉnh hợp chập 4 của 7 phần tử:

$A_7^4 = \frac{7!}{(7-4)!} = \frac{7!}{3!} = 7 \times 6 \times 5 \times 4 = 840$

Chọn C.


Câu 36:

Số hoán vị của n phần tử là n!

Chọn A.


Câu 37:

Cho tập hợp S có 10 phần tử. Tìm số tập con gồm 3 phần tử của S:

$C_{10}^3 = \frac{10!}{3!7!} = \frac{10 \times 9 \times 8}{3 \times 2 \times 1} = 10 \times 3 \times 4 = 120$

Chọn B.


Câu 38:

Số cách chọn 5 học sinh trong một lớp có 25 học sinh nam và 16 học sinh nữ là:

$C_{25}^5$ (chọn 5 nam) hoặc $C_{16}^5$ (chọn 5 nữ).

Bài toán có thể là chọn 5 học sinh bất kỳ (không phân biệt nam nữ): $C_{41}^5$.

Hoặc chọn 5 học sinh có cả nam lẫn nữ.


Câu 39:

Có bao nhiêu cách sắp xếp 6 học sinh theo một hàng dọc?

$6! = 6 \times 5 \times 4 \times 3 \times 2 \times 1 = 720$

Chọn C.


Câu 40:

$A_n^3 + 2A_n^2 = 48$

$\frac{n!}{(n-3)!} + 2 \frac{n!}{(n-2)!} = 48$

$n(n-1)(n-2) + 2n(n-1) = 48$

$n(n-1)(n-2+2) = 48$

$n^2(n-1) = 48 = 4^2(4-1) = 16 \times 3$

$n^2(n-1) = 4^2 \times 3$, vậy n = 4

$(1-3x)^4 = C_4^0 - C_4^1(3x) + C_4^2(3x)^2 - C_4^3(3x)^3 + C_4^4(3x)^4$

Hệ số của $x^3$ là $-C_4^3(3^3) = -4(27) = -108$

Chọn A.


Câu 27:

Gọi phương trình đường tròn có dạng: $(x+1)^2 + (y-2)^2 = R^2$

Điểm M(2;1) thuộc đường tròn nên ta có: $(2+1)^2 + (1-2)^2 = R^2$

$9 + 1 = R^2$

$R^2 = 10$

Vậy phương trình đường tròn là: $(x+1)^2 + (y-2)^2 = 10$

$x^2 + 2x + 1 + y^2 - 4y + 4 = 10$

$x^2 + y^2 + 2x - 4y - 5 = 0$

Chọn đáp án A.


Câu 28:

Số cách chọn một bộ quần áo cà vạt là: $4 \times 6 \times 3 = 72$

Chọn đáp án B.


Câu 29:

Số cách chọn 3 bông hoa bất kỳ là: $C_{5+6+7}^{3} = C_{18}^{3} = \frac{18 \times 17 \times 16}{3 \times 2 \times 1} = 3 \times 17 \times 16 = 816$


Số cách chọn 3 bông hoa cùng màu trắng là: $C_{5}^{3} = \frac{5 \times 4}{2 \times 1} = 10$

Số cách chọn 3 bông hoa cùng màu đỏ là: $C_{6}^{3} = \frac{6 \times 5 \times 4}{3 \times 2 \times 1} = 20$

Số cách chọn 3 bông hoa cùng màu vàng là: $C_{7}^{3} = \frac{7 \times 6 \times 5}{3 \times 2 \times 1} = 35$


Số cách chọn 3 bông hoa chỉ có màu trắng và đỏ là: $C_{5+6}^{3} - C_{5}^{3} - C_{6}^{3} = C_{11}^{3} - 10 - 20 = \frac{11 \times 10 \times 9}{3 \times 2 \times 1} - 30 = 165 - 30 = 135$

Số cách chọn 3 bông hoa chỉ có màu trắng và vàng là: $C_{5+7}^{3} - C_{5}^{3} - C_{7}^{3} = C_{12}^{3} - 10 - 35 = \frac{12 \times 11 \times 10}{3 \times 2 \times 1} - 45 = 220 - 45 = 175$

Số cách chọn 3 bông hoa chỉ có màu đỏ và vàng là: $C_{6+7}^{3} - C_{6}^{3} - C_{7}^{3} = C_{13}^{3} - 20 - 35 = \frac{13 \times 12 \times 11}{3 \times 2 \times 1} - 55 = 286 - 55 = 231$


Số cách chọn 3 bông hoa có đủ 3 màu là:

$816 - 10 - 20 - 35 - (135-10-20) - (175-10-35) - (231-20-35) = 210$


Chọn 1 bông trắng, 1 bông đỏ, 1 bông vàng: $5 \times 6 \times 7 = 210$

Chọn đáp án B.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 1
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved