câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại b. Nghị luận xã hội. Văn bản này bàn luận về tác giả Trần Đăng Khoa - một nhà thơ nổi tiếng với phong cách viết thơ trong trẻo, hồn nhiên và sâu sắc. Tác giả phân tích những đặc sắc trong ngòi bút của Trần Đăng Khoa, từ việc sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh đến cách xây dựng chủ đề. Văn bản không trực tiếp nêu ra vấn đề xã hội cụ thể, mà tập trung vào việc đánh giá và phân tích tác phẩm của Trần Đăng Khoa. Do đó, đáp án chính xác là b. Nghị luận xã hội.
câu 2. Đáp án đúng là b. những sự vật giải dị, quen thuộc xung quanh.
Trần Đăng Khoa là một nhà thơ nổi tiếng với phong cách viết giản dị, gần gũi với đời thường. Ông thường sử dụng những sự vật, hiện tượng đơn giản, quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày để tạo nên những bài thơ mang tính chất tự nhiên, mộc mạc. Những chủ đề chính trong thơ Trần Đăng Khoa thường xoay quanh những kỷ niệm tuổi thơ, cảnh vật quê hương, tình cảm gia đình,...
Ví dụ, trong bài thơ "Hạt gạo làng ta", Trần Đăng Khoa miêu tả chi tiết quá trình trồng lúa, từ việc chọn giống, gieo mạ, cấy lúa, thu hoạch,... Qua đó, ông muốn tôn vinh giá trị của hạt gạo - sản phẩm lao động của người nông dân Việt Nam. Hay trong bài thơ "Cây dừa", Trần Đăng Khoa miêu tả vẻ đẹp của cây dừa - một loài cây quen thuộc ở vùng quê Việt Nam, đồng thời thể hiện tình cảm yêu mến, trân trọng của ông đối với quê hương.
Những chủ đề này đều rất gần gũi, thân thuộc với mọi người, tạo nên sự đồng cảm và yêu thích đối với thơ Trần Đăng Khoa. Bên cạnh đó, ngôn ngữ thơ của ông cũng rất giản dị, dễ hiểu, phù hợp với mọi lứa tuổi. Điều này càng làm tăng thêm sức hấp dẫn của thơ Trần Đăng Khoa.
câu 3. Tác giả bài viết đã nhận định phong cách thơ Trần Đăng Khoa là nhẹ nhàng hồn nhiên nhưng sâu sắc. Điều này phù hợp với nội dung phân tích ở cột bên phải, khi tác giả sử dụng ngôn ngữ đơn giản, gần gũi, miêu tả chi tiết những kỷ niệm tuổi thơ, nhưng lại mang đến những suy ngẫm sâu sắc về cuộc sống, tình yêu thương gia đình, quê hương. Cách tiếp cận này giúp tác giả truyền tải thông điệp một cách hiệu quả, tạo nên sự kết nối giữa người đọc và tác phẩm.
câu 4. Để chứng minh thơ Trần Đăng Khoa trong veo và xúc động, chạm tới trái tim người đọc, tác giả bài viết đã phân tích những bài sau:
* Cây dừa: Bài thơ này miêu tả cây dừa với ngôn ngữ giản dị, gần gũi, thể hiện tình yêu thiên nhiên của tác giả. Hình ảnh cây dừa được miêu tả chi tiết, sinh động, mang đậm chất thơ.
* Đám ma bác giun: Bài thơ này sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa, ẩn dụ để miêu tả đám tang của bác giun. Tác giả sử dụng ngôn ngữ hài hước, dí dỏm, tạo nên tiếng cười nhẹ nhàng, ấm áp.
* Hạt gạo làng ta: Bài thơ này thể hiện tình yêu quê hương, đất nước của tác giả. Hạt gạo được miêu tả như một biểu tượng của sự cần cù, lao động vất vả của người nông dân. Ngôn ngữ thơ trong sáng, giản dị, dễ hiểu, phù hợp với lứa tuổi thiếu nhi.
* Trăng ơi từ đâu đến: Bài thơ này thể hiện tình yêu thiên nhiên, khát vọng khám phá của tác giả. Trăng được miêu tả như một người bạn thân thiết, mang đến niềm vui và sự yên bình cho con người. Ngôn ngữ thơ lãng mạn, bay bổng, tạo nên cảm giác mơ mộng, huyền ảo.
Kết luận:
Tác giả bài viết đã lựa chọn những bài thơ tiêu biểu, phản ánh rõ nét phong cách thơ của Trần Đăng Khoa. Các bài thơ đều thể hiện sự trong veo, hồn nhiên, xúc động và chạm đến trái tim người đọc. Qua đó, tác giả muốn khẳng định giá trị nghệ thuật và tầm quan trọng của thơ Trần Đăng Khoa trong nền văn học Việt Nam.
câu 5. Đáp án đúng là C. Hạt gạo làng ta.
Bài viết đã sử dụng "Hạt gạo làng ta" làm ví dụ minh họa cho chủ đề chính về sự gắn bó giữa Trần Đăng Khoa với quê hương và thiên nhiên. Bài thơ này miêu tả chi tiết quá trình sản xuất hạt gạo, từ việc trồng lúa, chăm sóc ruộng đồng đến khi thu hoạch, phản ánh rõ nét mối liên hệ mật thiết giữa con người và thiên nhiên, đặc biệt là ở vùng nông thôn Việt Nam.