câu 1: 1. Ngôi kể: Ngôi thứ nhất. Người kể chuyện xưng “tôi”, trực tiếp tham gia vào câu chuyện và chia sẻ cảm xúc, suy nghĩ của mình.
2. Từ ngữ bà Trưng Trắc tự xưng về mình với khẳng định: Tôi, chúng tôi, ta,…
3. Biện pháp tu từ: Liệt kê, điệp ngữ, so sánh, ẩn dụ.
* Liệt kê: “mi sắp ca ngợi công đức của những đứa bóc lột và hiếp đáp dân mi. mi sắp phô trương sự thịnh vượng của đất nước mi, cái thịnh vượng được sắp đặt đâu ra đấy trong trí tưởng tượng quá giàu của bọn bóc lột.”
* Điệp ngữ: “mi” lặp lại nhiều lần tạo nên nhịp điệu dồn dập, nhấn mạnh sự khinh bỉ, căm phẫn của nhân vật đối với kẻ thù.
* So sánh: “cái thịnh vượng được sắp đặt đâu ra đấy trong trí tưởng tượng quá giàu của bọn bóc lột” - So sánh sự giàu sang, sung túc của đất nước với trí tưởng tượng nghèo nàn, hạn hẹp của bọn thống trị.
* Ẩn dụ: “mồ hôi nhớp nháp đẫm trán vị chúa thượng đang ngủ” – Ẩn dụ cho sự bất lực, hèn nhát của vua Khải Định khi bị thực dân Pháp đô hộ.
* Hiệu quả nghệ thuật: Biện pháp tu từ giúp tăng sức biểu đạt, tạo ấn tượng mạnh mẽ, khơi gợi lòng căm thù giặc, tinh thần đấu tranh giành độc lập của nhân dân Việt Nam.
4. Vai trò của yếu tố kì ảo: Yếu tố kì ảo đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên tính hấp dẫn, lôi cuốn cho câu chuyện. Nó góp phần làm nổi bật tư tưởng, tình cảm của tác giả, đồng thời phản ánh thực trạng xã hội lúc bấy giờ.
5. Suy nghĩ về vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Ái Quốc: Qua lời than vãn của Bà Trưng Trắc, ta thấy được tấm lòng yêu nước nồng nàn, ý chí kiên cường, quyết tâm đấu tranh giành độc lập của Nguyễn Ái Quốc. Ông luôn đau đáu nỗi niềm dân tộc, mong muốn đất nước được hòa bình, độc lập, nhân dân được sống ấm no, hạnh phúc. Vẻ đẹp ấy được thể hiện qua những hành động cụ thể, qua những lời lẽ đanh thép, đầy khí phách.
câu 2: 1. Xác định ngôi kể: Người kể chuyện ở ngôi thứ ba, tức là người kể chuyện giấu mình, không trực tiếp tham gia vào câu chuyện.
2. Từ ngữ xưng hô: Bà Trưng Trắc sử dụng đại từ nhân xưng "mi" để gọi Khải Định, thể hiện thái độ khinh thường, mỉa mai đối với vị vua này.
3. Biện pháp tu từ: Trong đoạn văn, tác giả sử dụng biện pháp tu từ liệt kê nhằm nhấn mạnh sự tàn bạo, bất công của chế độ phong kiến Nam Triều dưới thời Khải Định. Tác giả liệt kê hàng loạt những hành động xấu xa của Khải Định như: "ca ngợi công đức của những đứa bóc lột", "phô trương sự thịnh vượng của đất nước", "tâng bốc công ơn vô ngần". Việc liệt kê này giúp tăng cường tính thuyết phục cho luận điểm của tác giả, đồng thời tạo nên cảm giác phẫn nộ, căm ghét đối với Khải Định.
4. Vai trò của yếu tố kì ảo: Yếu tố kì ảo đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên sức hấp dẫn cho câu chuyện. Nó giúp tác giả truyền tải thông điệp một cách dễ dàng và hiệu quả hơn. Đồng thời, yếu tố kì ảo còn góp phần tạo nên tính chất bi kịch, đau thương cho số phận của bà Trưng Trắc - một người phụ nữ tài giỏi nhưng bị lịch sử lãng quên.
5. Suy nghĩ về vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Ái Quốc: Qua đoạn trích, chúng ta có thể thấy rõ vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Ái Quốc. Ông là một nhà cách mạng kiên cường, dũng cảm, luôn đấu tranh vì quyền lợi của nhân dân. Ông cũng là một người có lòng yêu nước sâu sắc, luôn trăn trở về vận mệnh của đất nước. Vẻ đẹp tâm hồn ấy được thể hiện qua những hành động cụ thể như:
* Lòng yêu nước: Nguyễn Ái Quốc luôn dành trọn tình yêu thương cho đất nước Việt Nam. Ông sẵn sàng hy sinh cả tuổi thanh xuân, thậm chí cả tính mạng của mình để đấu tranh giành độc lập, tự do cho dân tộc.
* Tâm hồn cao đẹp: Nguyễn Ái Quốc là một người có tấm lòng nhân hậu, bao dung. Ông luôn trân trọng những giá trị tốt đẹp của con người, đặc biệt là những người lao động nghèo khổ.
* Ý chí kiên cường: Nguyễn Ái Quốc là một người có ý chí kiên cường, bất khuất. Dù gặp phải nhiều khó khăn, thử thách, ông vẫn luôn giữ vững niềm tin vào tương lai tươi sáng của đất nước.
câu 3: 1. Xác định ngôi kể: Người kể chuyện ở ngôi thứ ba, tức là người kể chuyện ẩn danh, không trực tiếp tham gia vào câu chuyện.
2. Từ ngữ xưng hô: Trong đoạn trích, nhân vật "bà Trưng Trắc" sử dụng đại từ "ta", "mẹ bảo", "con ơi!" để tự xưng và gọi đối thoại với "hắn". Điều này cho thấy nhân vật "bà Trưng Trắc" đang đóng vai trò là người kể chuyện, tự thuật lại những suy nghĩ, cảm xúc của mình.
3. Biện pháp tu từ: Đoạn văn sử dụng biện pháp tu từ liệt kê nhằm nhấn mạnh những hành động tiêu cực của kẻ thù. Việc liệt kê hàng loạt những điều xấu xa mà kẻ thù sẽ làm giúp tăng cường sức thuyết phục cho lời cảnh báo của nhân vật "bà Trưng Trắc". Đồng thời, việc lặp đi lặp lại cụm từ "mi sắp..." tạo nên nhịp điệu dồn dập, gấp gáp, khiến người đọc cảm nhận rõ ràng sự lo lắng, bất an của nhân vật.
4. Vai trò của yếu tố kì ảo: Yếu tố kì ảo trong văn bản đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên tính hấp dẫn và ý nghĩa sâu sắc cho câu chuyện. Nó góp phần tạo nên một bức tranh sinh động về lịch sử, khơi gợi lòng yêu nước và tinh thần đấu tranh của nhân dân Việt Nam.
5. Suy nghĩ về vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Ái Quốc: Qua đoạn trích, chúng ta có thể thấy được vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh. Ông là một nhà cách mạng kiên cường, luôn đau đáu nỗi niềm cứu nước, cứu dân. Ông có tấm lòng yêu thương đồng bào, sẵn sàng hy sinh bản thân vì độc lập, tự do của Tổ quốc. Vẻ đẹp ấy được thể hiện qua những lời lẽ đanh thép, đầy khí phách khi vạch trần tội ác của kẻ thù, đồng thời khích lệ tinh thần chiến đấu của nhân dân.
câu 4: 1. Ngôi kể của người kể chuyện là ngôi thứ nhất. Người kể chuyện xưng “tôi”.
2. Những từ ngữ bà Trưng Trắc tự kể về mình với khẳng định trong đoạn trích trên là:
+ Ta là Trưng Trắc, vợ của Thi Sách.
+ Ta là Trưng Nhị, em gái của Trưng Trắc.
+ Hai chị em ta đã đem quân về từ cửa ải Luy Lâu.
+ Chúng ta sẽ quyết sống chết cùng lũ giặc.
3. Biện pháp tu từ liệt kê trong đoạn văn:
+ Mi sắp ca ngợi công đức của những đứa bóc lột và hiếp đáp dân mi.
+ Mi sắp phô trương sự thịnh vượng của đất nước mi, cái thịnh vượng được sắp đặt đâu ra đấy trong trí tưởng tượng quá giàu của bọn bóc lột.
+ Mi sắp tâng bốc công ơn vô ngần và tưởng tượng của nền văn minh đã thâm nhập sơn hà xã tắc của mi bằng mũi nhọn của lưỡi lê và bằng họng súng ca-nông.
Tác dụng:
+ Nhấn mạnh vào việc miêu tả những điều xấu xa, tàn bạo của kẻ thù đối với nhân dân ta.
+ Thể hiện lòng căm phẫn, tức giận của bà Trưng Trắc khi chứng kiến cảnh đó.
4. Vai trò của yếu tố kì ảo trong văn bản là tạo nên tính hấp dẫn, lôi cuốn cho câu chuyện. Đồng thời, yếu tố kì ảo giúp tác giả truyền tải thông điệp một cách tinh tế, sâu sắc.
5. Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Ái Quốc qua văn bản Lời than vãn của bà Trưng Trắc là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí kiên cường, bất khuất, khát vọng độc lập, tự do cho dân tộc. Bà Trưng Trắc là một người phụ nữ Việt Nam dũng cảm, kiên cường, sẵn sàng hy sinh tất cả để bảo vệ đất nước. Bà là tấm gương sáng ngời cho thế hệ trẻ noi theo.
câu 5: 1. Xác định ngôi kể: Người kể chuyện ở ngôi thứ ba, sử dụng đại từ xưng hô "mi", "ta".
2. Từ ngữ bà Trưng Trắc tự xưng về mình: "Ta", "Trưng Trắc", "bà Trưng Trắc", "con ơi", "mẹ bảo".
3. Hiệu quả biện pháp tu từ: Biện pháp liệt kê được sử dụng trong đoạn văn nhằm nhấn mạnh vào những hành động sai trái, phản bội của vua Khải Định đối với đất nước. Tác giả sử dụng hàng loạt cụm từ miêu tả hành vi xấu xa của vua Khải Định như "ca ngợi công đức của những đứa bóc lột và hiếp đáp dân mi", "phô trương sự thịnh vượng của đất nước mi, cái thịnh vượng được sắp đặt đâu ra đấy trong trí tưởng tượng quá giàu của bọn bóc lột", "tâng bốc công ơn vô ngần và tưởng tượng của nền văn minh đã thâm nhập sơn hà xã tắc của mi bằng mũi nhọn của lưỡi lê và bằng họng súng ca-nông"... Việc liệt kê này tạo nên cảm giác dồn nén, bức bối, khiến người đọc cảm nhận rõ ràng sự phẫn nộ của bà Trưng Trắc trước thái độ bạc nhược, phản bội của vua Khải Định.
4. Vai trò của yếu tố kì ảo: Yếu tố kì ảo đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tải thông điệp của tác phẩm. Bằng cách đưa vào câu chuyện những chi tiết phi thường, tác giả đã tạo nên một không gian nghệ thuật độc đáo, thu hút sự chú ý của người đọc. Đồng thời, yếu tố kì ảo còn giúp tác giả dễ dàng bộc lộ tư tưởng, tình cảm của mình một cách trực tiếp, sâu sắc.
5. Suy nghĩ về vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Ái Quốc: Qua đoạn trích, ta có thể thấy Nguyễn Ái Quốc là một nhà lãnh đạo tài ba, có lòng yêu nước nồng nàn, luôn đau đáu nỗi lo cho vận mệnh đất nước. Ông không chỉ là một chiến sĩ cách mạng kiên cường, mà còn là một nhà văn, nhà thơ tài hoa. Vẻ đẹp tâm hồn của ông thể hiện qua sự dũng cảm, quyết tâm đấu tranh giành độc lập cho dân tộc, qua tấm lòng yêu thương, trân trọng con người, đặc biệt là những người lao động nghèo khổ. Ông luôn tin tưởng vào sức mạnh của nhân dân, vào tương lai tươi sáng của đất nước.