Dưới đây là gợi ý đáp án cho các câu hỏi của bạn:
──────────────────────────────
Phần III. Câu hỏi trắc nghiệm trả lời ngắn
Câu 21. Xét quần thể các loài:
(1) Trâu rừng, (2) Voi rừng, (3) Gà rừng, (4) Kiến.
Vì loài có kích thước cơ thể càng nhỏ thường có số cá thể càng nhiều (đặc biệt là loài côn trùng như kiến) nên thứ tự từ lớn đến nhỏ về kích thước quần thể là:
(4) Kiến > (3) Gà rừng > (1) Trâu rừng > (2) Voi rừng.
──────────────────────────────
Câu 22. Quá trình sinh nhiệt gồm các giai đoạn sau:
(3) Thụ thể tiếp nhận kích thích nhiệt độ
(4) Chuyển đổi kích thích và dẫn truyền kích thích về trung ương
(2) Vùng dưới đồi tiếp nhận thông tin
(5) Vùng dưới đồi kích hoạt chế độ làm ấm hoặc làm mát
(1) Phản xạ sinh nhiệt và thải nhiệt
Vậy trình tự các giai đoạn là: 3 → 4 → 2 → 5 → 1.
──────────────────────────────
Câu 23. Sinh vật có mấy môi trường sống chủ yếu:
Sinh vật thường được chia làm 3 môi trường sống chính là:
– Môi trường nước
– Môi trường đất
– Môi trường không khí
=> Vậy có 3 môi trường sống chủ yếu.
──────────────────────────────
Câu 24. Biết có 11.250 cá thể lim xanh sống trong 15 ha đất rừng.
Mật độ cá thể = 11.250 cá thể / 15 ha = 750 cá thể/ha.
──────────────────────────────
Câu 25. Cây đước là loài đặc trưng của quần xã sinh vật:
Cây đước được xem là loài chỉ thị đối với quần xã sinh vật của rừng đước (rừng ngập mặn ven biển miền Nam Việt Nam).
──────────────────────────────
Câu 26. Cấu trúc một hệ sinh thái hoàn chỉnh gồm có mấy thành phần:
Một hệ sinh thái hoàn chỉnh có thể được chia thành 3 thành phần chính:
1. Thành phần sinh học (sinh vật: động, thực vật, vi sinh vật)
2. Thành phần phi sinh học (vật lý – hóa học: đất, không khí, nước, ánh sáng, nhiệt độ,…)
3. Các quá trình tương tác (luồng năng lượng, trao đổi chất, tuần hoàn dinh dưỡng,…)
=> Vậy cấu trúc hệ sinh thái gồm 3 thành phần.
──────────────────────────────
Phần IV. Tự luận
Câu 27. Trình bày các phương pháp phòng, chống nóng cho cơ thể
Một số phương pháp phòng, chống nóng cho cơ thể bao gồm:
• Phòng tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng trong giờ cao điểm, tìm nơi mát mẻ và có bóng râm.
• Mặc quần áo rộng, màu sáng, làm từ chất liệu thoáng mát giúp thoát nhanh hơi nước.
• Uống đủ nước để bù lại lượng nước mất qua mồ hôi, có thể uống nước lọc, nước dừa hoặc các loại đồ uống điện giải.
• Tắm mát, sử dụng khăn lạnh, quạt hoặc điều hòa không khí để hạ nhiệt cơ thể.
• Hạn chế các hoạt động vận động mạnh trong điều kiện thời tiết nóng bức.
• Áp dụng các biện pháp y tế khi có dấu hiệu ngộ độc nhiệt (nóng giận, mất nước nghiêm trọng) như nằm nghỉ, chườm lạnh ở vùng cổ, nách, háng.
──────────────────────────────
Câu 28. Thế nào là chuỗi thức ăn, lưới thức ăn? Lấy 1 ví dụ minh họa về chuỗi thức ăn
– Chuỗi thức ăn là một đường truyền năng lượng trong hệ sinh thái, được thể hiện qua mối quan hệ ăn – tiêu giữa các sinh vật. Nó bắt đầu từ sinh vật sản xuất (thực vật) đến các cấp tiêu thụ (động vật ăn thực vật, ăn thịt, và sau cùng là các sinh vật phân huỷ).
– Lưới thức ăn là mạng lưới phức tạp gồm nhiều chuỗi thức ăn giao nhau, thể hiện mối quan hệ ăn – tiêu nhiều chiều giữa các loài sinh vật trong một hệ sinh thái.
Ví dụ về chuỗi thức ăn:
Lá cây (sản xuất) → Sâu ăn lá (tiêu thụ bậc 1) → Bọ ngựa săn sâu (tiêu thụ bậc 2) → Rắn ăn bọ ngựa (tiêu thụ bậc 3) → Cầy săn rắn (tiêu thụ bậc 4) → Đại bàng săn cầy (tiêu thụ bậc 5).
──────────────────────────────
Câu 29. Sắp xếp các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến chuột sống trong rừng mưa nhiệt đới
Cho các nhân tố: mức độ ngập nước, kiến, độ dốc của đất, nhiệt độ không khí, ánh sáng, độ ẩm không khí, rắn hổ mang, áp suất không khí, cây gỗ, gỗ mục, gió thổi, cây cỏ, thảm lá khô, sâu ăn lá cây, độ tơi xốp của đất, lượng mưa.
Chia theo nhóm:
1. Nhóm nhân tố phi sinh học (vật lý – hóa học):
– Nhiệt độ không khí
– Ánh sáng
– Độ ẩm không khí
– Áp suất không khí
– Gió thổi
– Độ dốc của đất
– Độ tơi xốp của đất
– Lượng mưa
– Mức độ ngập nước
2. Nhóm nhân tố sinh học (liên quan đến sự sống):
– Kiến
– Rắn hổ mang
– Cây gỗ và gỗ mục (đều là thành phần của lớp thực vật, đồng thời tạo môi trường sống cho nhiều loài)
– Cây cỏ, thảm lá khô
– Sâu ăn lá cây
──────────────────────────────
Câu 30. Vì sao giáo dục ý thức người dân được xem là một biện pháp hiệu quả nhất để khắc phục ô nhiễm môi trường hiện nay?
Giáo dục ý thức của người dân là biện pháp hiệu quả nhất vì:
• Con người là nguồn gốc chủ yếu tạo ra ô nhiễm qua các hoạt động sản xuất, tiêu dùng và xả thải.
• Khi nhận thức được tác hại của ô nhiễm môi trường, người dân sẽ chủ động thay đổi thói quen, áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường trong sinh hoạt và sản xuất.
• Giáo dục giúp nâng cao kiến thức, thái độ và hành động bảo vệ môi trường, từ đó xây dựng cộng đồng có trách nhiệm và tham gia vào các chương trình, chính sách môi trường của nhà nước.
• Sự thay đổi ở cấp độ cộng đồng sẽ lan tỏa, góp phần tạo ra sức ép buộc các doanh nghiệp và cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp kiểm soát, hạn chế các nguồn ô nhiễm.
──────────────────────────────
Câu 31. Vẽ sơ đồ lưới thức ăn trong hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới
Các loài có trong đề bài: Lá cây, dê, sâu, chuột, bọ ngựa, rắn, cầy, đại bàng, hổ.
Một cách sắp xếp hợp lý lưới thức ăn có thể như sau:
[ Lá cây ]
│
Các sinh vật tiêu thụ trực tiếp (cấp 1):
├─ [ Dê ]
├─ [ Sâu ăn lá ]
└─ [ Chuột ]
Từ đó hình thành nhiều đường thức ăn chéo:
– Đường 1: [ Lá cây ] → [ Sâu ăn lá ] → [ Bọ ngựa (săn sâu) ] → [ Rắn (tiêu thụ bọ ngựa và/hoặc chuột) ] → [ Cầy (săn rắn và chuột) ] → [ Đại bàng ] → [ Hổ ]
– Đường 2: [ Lá cây ] → [ Dê ] → (có thể là con mồi của) [ Cầy ] → [ Hổ ]
– Đường 3: [ Lá cây ] → [ Chuột ] → [ Rắn ] → [ Cầy ] → [ Đại bàng ] → [ Hổ ]
Lưu ý: Trong lưới thức ăn, một số loài có thể tham gia ở nhiều bậc tiêu thụ và các mối quan hệ ăn – tiêu chéo nhau làm phức tạp hệ thống.
Sơ đồ minh họa có thể vẽ dạng khối như sau:
Lá cây
/ | \
Dê Sâu ăn lá Chuột
\ | /
(Các loài ăn thực vật)
↓
Bọ ngựa
↓
Rắn
↙ ↘
Cầy (Rắn cũng có thể ăn chuột trực tiếp)
↓
Đại bàng
↓
Hổ
Đây chỉ là một minh họa đơn giản cho lưới thức ăn; thực tế các mối quan hệ có thể phức tạp và có tính chéo nhiều hơn.
──────────────────────────────
Chúc bạn ôn tập và làm bài tốt!