Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
(0,5 điểm): Phương thức biểu đạt chính của văn bản là miêu tả.
(0,5 điểm): Ngôi kể thứ ba.
(1,0 điểm): Từ láy trong câu văn là "lông lốc".
(1,0 điểm): Giải thích nghĩa của từ "hòa nhập": cùng chung sống, làm việc, học tập... với mọi người để trở thành một khối thống nhất, không phân biệt giữa cái riêng với cái chung.
(0,5 điểm): Theo em, nước đá tan ướt ở một góc sân là kết cục xứng đáng với nó bởi lẽ nếu cục nước đá chịu hòa nhập vào dòng chảy thì sẽ không bị tan biến.
(0,5 điểm): Nước đá không muốn hòa nhập với dòng chảy vì nó nghĩ dòng chảy rất đục ngầu, bẩn thỉu.
(1,0 điểm): Bài học rút ra: Mỗi con người sinh ra đều là một cá thể độc lập nhưng cần phải biết gắn bó, đoàn kết, hòa nhập với cộng đồng để tạo nên sức mạnh tập thể. Nếu ai cũng giữ riêng cho mình, tách mình khỏi tập thể thì sẽ mãi cô đơn, lẻ loi và sớm muộn cũng thất bại.
Phần II. Viết (7,0 điểm)
(2,0 điểm):
* Yêu cầu về hình thức: Đoạn văn nghị luận xã hội khoảng 200 chữ, diễn đạt mạch lạc, thuyết phục.
* Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
- Giới thiệu vấn đề: Sự cần thiết của tinh thần đoàn kết trong cuộc sống hiện nay.
- Giải thích khái niệm: Tinh thần đoàn kết là sự gắn bó mật thiết với nhau, cùng chung tay hợp sức để hoàn thành một mục tiêu chung nào đó.
- Bàn luận:
+ Biểu hiện của tinh thần đoàn kết:
• Trong thời chiến: Cả dân tộc Việt Nam cùng chung tay đánh đuổi giặc ngoại xâm, giành lại độc lập tự do.
• Trong thời bình: Nhân dân cả nước cùng giúp đỡ đồng bào miền Trung khắc phục hậu quả lũ lụt; nhân dân cả nước đóng góp ủng hộ phòng chống dịch Covid-19,...
+ Ý nghĩa của tinh thần đoàn kết:
• Tạo nên sức mạnh to lớn đưa con người đến thành công.
• Giúp con người vượt qua mọi khó khăn thử thách.
• Là truyền thống quý báu của dân tộc ta.
- Liên hệ bản thân: Em đã và đang làm gì để phát huy tinh thần đoàn kết?
(5,0 điểm)
* Yêu cầu về hình thức: Thí sinh có thể trình bày theo kiểu văn xuôi hoặc văn vần, thơ lục bát, song thất lục bát,...
* Yêu cầu về nội dung: Thí sinh có thể lựa chọn một trong hai đề sau đây:
Đề 1: Hãy tưởng tượng mình gặp gỡ và trò chuyện với người lính lái xe trong tác phẩm "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" của Phạm Tiến Duật. Viết bài văn kể lại cuộc gặp gỡ và trò chuyện đó.
Đề 2: Hóa thân thành nhân vật Tấm kể lại câu chuyện "Tấm Cám" bằng ngôi thứ nhất.