Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Bài 1.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng phương pháp tổng tỉ, hiệu tỉ để tìm vận tốc trung bình của mỗi xe.
Bước 1: Đổi thời gian thành cùng đơn vị.
- Thời gian xe thứ nhất đi từ A đến B: 1 giờ 20 phút = 80 phút.
- Thời gian xe thứ hai đi từ A đến B: 1 giờ 30 phút = 90 phút.
Bước 2: Tìm vận tốc trung bình của mỗi xe.
- Gọi vận tốc trung bình của xe thứ nhất là \(v_1\) (km/h).
- Gọi vận tốc trung bình của xe thứ hai là \(v_2\) (km/h).
Bước 3: Biết rằng vận tốc trung bình của xe thứ nhất lớn hơn vận tốc trung bình của xe thứ hai là 6 km/h, ta có:
\[ v_1 = v_2 + 6 \]
Bước 4: Vì cả hai xe đều đi cùng quãng đường từ A đến B, nên ta có:
\[ v_1 \times 80 = v_2 \times 90 \]
Bước 5: Thay \(v_1 = v_2 + 6\) vào phương trình trên:
\[ (v_2 + 6) \times 80 = v_2 \times 90 \]
Bước 6: Giải phương trình:
\[ 80v_2 + 480 = 90v_2 \]
\[ 480 = 90v_2 - 80v_2 \]
\[ 480 = 10v_2 \]
\[ v_2 = 48 \text{ km/h} \]
Bước 7: Tìm vận tốc trung bình của xe thứ nhất:
\[ v_1 = v_2 + 6 = 48 + 6 = 54 \text{ km/h} \]
Vậy vận tốc trung bình của xe thứ nhất là 54 km/h và vận tốc trung bình của xe thứ hai là 48 km/h.
Bài 2.
a) Ta có:
- AB = AC (gt)
- BH = HC (H là trung điểm của BC)
- AH là cạnh chung
Do đó, theo trường hợp bằng nhau thứ hai (cạnh - cạnh - cạnh), ta có:
$\Delta ABH = \Delta ACH$
Từ đó suy ra $\widehat{AHB} = \widehat{AHC}$. Mà $\widehat{AHB} + \widehat{AHC} = 180^\circ$ (hai góc kề bù), nên $\widehat{AHB} = \widehat{AHC} = 90^\circ$. Vậy AH vuông góc với BC.
b) Ta có:
- $\widehat{ABI} = \widehat{CBI}$ (gt: BI là tia phân giác của góc B)
- $\widehat{BAI} = \widehat{CAI}$ (vì $\Delta ABH = \Delta ACH$, do đó $\widehat{BAH} = \widehat{CAH}$)
Do đó, theo trường hợp bằng nhau thứ ba (góc - cạnh - góc), ta có:
$\Delta ABI = \Delta ACI$
Từ đó suy ra BI = CI, vậy tam giác BIC cân tại I.
c) Ta có:
- AM // BC (gt)
- AN // BC (gt)
Do đó, tứ giác AMBC và ANBC là hình bình hành (vì có hai cặp cạnh song song).
Từ đó suy ra AM = BC và AN = BC (tính chất của hình bình hành).
Mà AM = AN (vì AMBC và ANBC là hình bình hành), nên AM = AN.
Vậy A là trung điểm của đoạn MN.
Bài 3.
Để tính xác suất để thẻ rút ra chia hết cho 17, chúng ta cần làm các bước sau:
1. Tìm số lượng các số từ 100 đến 1 000:
- Số đầu tiên là 100.
- Số cuối cùng là 1 000.
- Số lượng các số từ 100 đến 1 000 là:
\[
1 000 - 100 + 1 = 901
\]
2. Tìm số lượng các số chia hết cho 17 trong khoảng từ 100 đến 1 000:
- Số đầu tiên chia hết cho 17 trong khoảng này là 102 (vì 102 = 17 × 6).
- Số cuối cùng chia hết cho 17 trong khoảng này là 986 (vì 986 = 17 × 58).
- Số lượng các số chia hết cho 17 trong khoảng từ 100 đến 1 000 là:
\[
58 - 6 + 1 = 53
\]
3. Tính xác suất:
- Xác suất để thẻ rút ra chia hết cho 17 là:
\[
\frac{\text{số lượng các số chia hết cho 17}}{\text{số lượng các số từ 100 đến 1 000}} = \frac{53}{901}
\]
Vậy xác suất để thẻ rút ra chia hết cho 17 là $\frac{53}{901}$.
Câu 1.
Để xác định tỉ lệ thức sai, chúng ta sẽ kiểm tra từng tỉ lệ thức dựa trên điều kiện ban đầu \(12 = \frac{b}{5}\).
1. Kiểm tra tỉ lệ thức A: \(\frac{12}{a} = \frac{b}{5}\)
Ta có:
\[
12 = \frac{b}{5}
\]
Nhân cả hai vế với \(a\):
\[
12a = b
\]
Thay \(b\) vào tỉ lệ thức:
\[
\frac{12}{a} = \frac{12a}{5}
\]
Điều này đúng vì \(12 = \frac{b}{5}\). Do đó, tỉ lệ thức A là đúng.
2. Kiểm tra tỉ lệ thức B: \(\frac{a}{12} = \frac{5}{b}\)
Ta có:
\[
12 = \frac{b}{5}
\]
Nhân cả hai vế với \(12\):
\[
12 \times 12 = b
\]
Thay \(b\) vào tỉ lệ thức:
\[
\frac{a}{12} = \frac{5}{12 \times 12}
\]
Điều này đúng vì \(12 = \frac{b}{5}\). Do đó, tỉ lệ thức B là đúng.
3. Kiểm tra tỉ lệ thức C: \(\frac{a}{b} = \frac{5}{12}\)
Ta có:
\[
12 = \frac{b}{5}
\]
Nhân cả hai vế với \(5\):
\[
12 \times 5 = b
\]
Thay \(b\) vào tỉ lệ thức:
\[
\frac{a}{12 \times 5} = \frac{5}{12}
\]
Điều này đúng vì \(12 = \frac{b}{5}\). Do đó, tỉ lệ thức C là đúng.
4. Kiểm tra tỉ lệ thức D: \(\frac{a}{5} = \frac{12}{b}\)
Ta có:
\[
12 = \frac{b}{5}
\]
Nhân cả hai vế với \(5\):
\[
12 \times 5 = b
\]
Thay \(b\) vào tỉ lệ thức:
\[
\frac{a}{5} = \frac{12}{12 \times 5}
\]
Điều này sai vì \(\frac{12}{12 \times 5} = \frac{1}{5}\), không phải \(\frac{a}{5}\). Do đó, tỉ lệ thức D là sai.
Vậy tỉ lệ thức sai là \(\textcircled{D.}~\frac{a}{5} = \frac{12}{b}\).
Câu 2.
Ta biết rằng x tỉ lệ thuận với y theo hệ số là $\frac{3}{2}$. Điều này có nghĩa là:
\[ x = \frac{3}{2}y \]
Bây giờ, ta sẽ kiểm tra từng khẳng định:
- Khẳng định A: \( y = \frac{3}{2}x \)
Ta thấy rằng nếu \( x = \frac{3}{2}y \), thì \( y = \frac{2}{3}x \). Do đó, khẳng định A là sai.
- Khẳng định B: \( x = \frac{3}{2}y \)
Đây chính là khẳng định ban đầu, do đó khẳng định B là đúng.
- Khẳng định C: \( \frac{y}{x} = \frac{3}{2} \)
Nếu \( x = \frac{3}{2}y \), thì \( \frac{x}{y} = \frac{3}{2} \). Do đó, \( \frac{y}{x} = \frac{2}{3} \). Khẳng định C là sai.
- Khẳng định D: \( xy = \frac{3}{2} \)
Ta thấy rằng \( xy \) không phải là \(\frac{3}{2}\). Khẳng định D là sai.
Vậy khẳng định đúng là:
\[ B.~x = \frac{3}{2}y \]
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5(0 đánh giá)
0
0 bình luận
Bình luận
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.