Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1.
a) Đúng vì $3x-1\ge0\Leftrightarrow x\ge\frac13.$
b) Đúng vì $y=(x+m)^2+5-m^2.$
Giá trị nhỏ nhất của hàm số bằng 1 khi $5-m^2=1.$
Phương trình này có hai nghiệm $m=2$ và $m=-2.$
c) Sai vì $f(x)=-x^2-3x+4=-(x+4)(x-1).$
Ta có $f(x)< 0$ với mọi $x\in(-\infty;-4)\cup(1;+\infty).$
d) Đúng vì $\sqrt{x^2+3x-2}=\sqrt{1+x}\Leftrightarrow \begin{cases}
x^2+3x-2=1+x & \\
x^2+3x-2\ge0 &
\end{cases}$
$\Leftrightarrow \begin{cases}
x^2+2x-3=0 & \\
x^2+3x-2\ge0 &
\end{cases}$
$\Leftrightarrow \begin{cases}
(x-1)(x+3)=0 & \\
x^2+3x-2\ge0 &
\end{cases}$
$\Leftrightarrow \begin{cases}
x=1,x=-3 & \\
x^2+3x-2\ge0 &
\end{cases}$
$\Leftrightarrow x=1$ hoặc $x=-3.$
Vậy phương trình có hai nghiệm $x=1$ và $x=-3.$
Câu 2.
a) Đúng vì $\overrightarrow{AB}=(1;-1)$ và $\overrightarrow{n}=(1;-1)$ nên $\overrightarrow{n}\perp \overrightarrow{AB}$
b) Đúng vì phương trình tổng quát của đường thẳng AB là $x+y+2=0$
c) Đúng vì khoảng cách từ điểm M đến đường thẳng AB là $\frac{|5-1+2|}{\sqrt{2}}=3\sqrt{2}$
d) Sai vì đường tròn đường kính AB có tâm là $(\frac{3}{2};-\frac{7}{2})$ và bán kính là $\frac{\sqrt{2}}{2}$ nên phương trình đường tròn là $(x-\frac{3}{2})^2+(y+\frac{7}{2})^2=\frac{1}{2}$
Câu 1.
Điều kiện: $5x + 1 \geq 0 \Rightarrow x \geq -\frac{1}{5}$
Phương trình đã cho tương đương với:
$(x-1)\sqrt{5x+1}=(x-1)(x+1)$
Trường hợp 1: $x = 1$
Trường hợp 2: $x \neq 1$, ta có thể chia cả hai vế cho $(x-1)$:
$\sqrt{5x+1}=x+1$
Để giải phương trình này, ta bình phương cả hai vế:
$5x + 1 = (x + 1)^2$
$5x + 1 = x^2 + 2x + 1$
$x^2 - 3x = 0$
$x(x - 3) = 0$
Vậy $x = 0$ hoặc $x = 3$
Kiểm tra lại các nghiệm:
- Với $x = 1$: Thỏa mãn điều kiện và phương trình ban đầu.
- Với $x = 0$: Thỏa mãn điều kiện và phương trình ban đầu.
- Với $x = 3$: Thỏa mãn điều kiện và phương trình ban đầu.
Tổng tất cả các nghiệm của phương trình là:
$1 + 0 + 3 = 4$
Đáp số: 4
Câu 2.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng quy tắc nhân trong xác suất, tức là nếu có \( n \) cách để thực hiện một công việc và \( m \) cách để thực hiện một công việc khác thì có \( n \times m \) cách để thực hiện cả hai công việc.
Bước 1: Xác định số cách chọn 3 kí tự đầu tiên là chữ cái in hoa.
- Mỗi kí tự có thể là một trong 26 chữ cái từ A đến Z.
- Do đó, mỗi kí tự có 26 lựa chọn.
- Vì có 3 kí tự, nên tổng số cách chọn 3 kí tự đầu tiên là:
\[ 26 \times 26 \times 26 = 26^3 \]
Bước 2: Xác định số cách chọn 2 kí tự cuối cùng là chữ số.
- Mỗi kí tự có thể là một trong 10 chữ số từ 0 đến 9.
- Do đó, mỗi kí tự có 10 lựa chọn.
- Vì có 2 kí tự, nên tổng số cách chọn 2 kí tự cuối cùng là:
\[ 10 \times 10 = 10^2 \]
Bước 3: Áp dụng quy tắc nhân để tìm tổng số mật khẩu khác nhau.
- Tổng số mật khẩu là tích của số cách chọn 3 kí tự đầu tiên và số cách chọn 2 kí tự cuối cùng:
\[ 26^3 \times 10^2 \]
Bước 4: Tính toán kết quả.
\[ 26^3 = 26 \times 26 \times 26 = 17576 \]
\[ 10^2 = 10 \times 10 = 100 \]
\[ 17576 \times 100 = 1757600 \]
Vậy, có thể tạo được 1,757,600 mật khẩu khác nhau.
Đáp số: 1,757,600 mật khẩu
Câu 3.
Để tìm hệ số của $x^4$ trong khai triển của $(3x-1)^5$, ta sử dụng công thức nhị thức Newton.
Theo công thức nhị thức Newton, khai triển của $(a + b)^n$ là:
\[
(a + b)^n = \sum_{k=0}^{n} \binom{n}{k} a^{n-k} b^k
\]
Trong trường hợp này, ta có $a = 3x$, $b = -1$, và $n = 5$. Ta cần tìm hệ số của $x^4$, tức là tìm hệ số của $(3x)^4(-1)^1$.
Áp dụng công thức nhị thức Newton, ta có:
\[
(3x - 1)^5 = \sum_{k=0}^{5} \binom{5}{k} (3x)^{5-k} (-1)^k
\]
Ta quan tâm đến hạng tử có $(3x)^4$, tức là $k = 1$:
\[
\binom{5}{1} (3x)^{5-1} (-1)^1 = \binom{5}{1} (3x)^4 (-1)
\]
Tính toán cụ thể:
\[
\binom{5}{1} = 5
\]
\[
(3x)^4 = 3^4 x^4 = 81x^4
\]
\[
(-1) = -1
\]
Nhân các thành phần lại với nhau:
\[
5 \cdot 81x^4 \cdot (-1) = -405x^4
\]
Vậy hệ số của $x^4$ trong khai triển của $(3x-1)^5$ là $-405$.
Đáp số: $-405$.
Câu 4.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định các trường hợp có thể xảy ra:
- Trường hợp 1: Chọn 2 giáo viên Toán (trong đó có 1 nam và 1 nữ) và 1 giáo viên Vật lý nam.
- Trường hợp 2: Chọn 1 giáo viên Toán nữ và 2 giáo viên Toán nam, sau đó chọn 1 giáo viên Vật lý nam.
2. Tính số cách chọn cho mỗi trường hợp:
- Trường hợp 1:
+ Chọn 1 giáo viên Toán nữ từ 3 giáo viên nữ: $\binom{3}{1} = 3$ cách.
+ Chọn 1 giáo viên Toán nam từ 5 giáo viên nam: $\binom{5}{1} = 5$ cách.
+ Chọn 1 giáo viên Vật lý nam từ 4 giáo viên nam: $\binom{4}{1} = 4$ cách.
Số cách chọn trong trường hợp này là: $3 \times 5 \times 4 = 60$ cách.
- Trường hợp 2:
+ Chọn 1 giáo viên Toán nữ từ 3 giáo viên nữ: $\binom{3}{1} = 3$ cách.
+ Chọn 2 giáo viên Toán nam từ 5 giáo viên nam: $\binom{5}{2} = 10$ cách.
+ Chọn 1 giáo viên Vật lý nam từ 4 giáo viên nam: $\binom{4}{1} = 4$ cách.
Số cách chọn trong trường hợp này là: $3 \times 10 \times 4 = 120$ cách.
3. Cộng tổng số cách chọn từ cả hai trường hợp:
Tổng số cách chọn là: $60 + 120 = 180$ cách.
Vậy, có 180 cách chọn ra một đoàn thanh tra công tác gồm 3 người có đủ 2 môn Toán và Vật lý và phải có giáo viên nam và giáo viên nữ trong đoàn.
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.