Câu 1. Hãy mô tả tác dụng của bấm ngọn, tỉa cành, phun kích thích tố lên cây? Câu 2. Có thể xác định tuổi của cây gỗ bằng cách nào? Câu 3. Trình bày được quá trình hình thành hạt phấn, túi phôi Câu 4....

thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Hdhsie
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

05/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Dưới đây là câu trả lời chi tiết cho từng câu hỏi: ────────────────────────────── Câu 1. Mô tả tác dụng của bấm ngọn, tỉa cành, phun kích thích tố lên cây 1. Bấm ngọn (hoặc cắt ngọn):  • Kích thích cây ra nhiều chồi ngang mới, giúp hình dáng cây trở nên xù xì, cành lá phát triển đều đặn.  • Giúp giảm chiều cao, tạo điều kiện cho cây phát triển sang bên, tăng sức sống của cây.  • Tác động đến sự phân bổ nội lực và chất dinh dưỡng của cây, khuyến khích sự ra đời của các cành phụ mạnh mẽ. 2. Tỉa cành:  • Loại bỏ các cành yếu, khô héo, hoặc những cành nằm chồng lên nhau nhằm đảm bảo ánh sáng và không khí lưu thông tốt.  • Giúp cây tập trung dưỡng chất cho các cành khỏe mạnh, tăng sức đề kháng và tạo dáng đẹp.  • Tăng năng suất hoa quả (đối với cây ăn quả) bằng việc định hướng phát triển của các cành chính. 3. Phun kích thích tố:  • Kích thích sự ra chồi, tăng trưởng của lá và rễ.  • Hỗ trợ quá trình ra hoa, kết trái thông qua việc điều tiết nội tiết tố.  • Giúp cây chống chịu tốt hơn với điều kiện môi trường khắc nghiệt bằng cách thúc đẩy trao đổi chất và khả năng thích nghi. ────────────────────────────── Câu 2. Có thể xác định tuổi của cây gỗ bằng cách nào? • Ta xác định tuổi của cây gỗ dựa vào vòng tăng trưởng (tăng trưởng năm) có thể quan sát qua mặt cắt ngang của thân cây. Mỗi vòng tăng trưởng tương ứng với một năm phát triển. • Ngoài ra, một số phương pháp khoa học hiện đại khác như sử dụng kỹ thuật đồng vị hoặc các chỉ số sinh học khác cũng được áp dụng đối với một số loại gỗ. ────────────────────────────── Câu 3. Trình bày quá trình hình thành hạt phấn, túi phôi 1. Quá trình hình thành hạt phấn (sinh sản của nhụy nam):  • Trong buồng phấn của phấn hoa, một số tế bào mầm phấn (spermatogenous cells) từ các mô mầm chuyển hóa và trải qua quá trình giảm phân (meiosis) để tạo ra các tế bào haploid.  • Sau khi giảm phân, tế bào mầm phấn tiến hành một số quá trình nhân đôi (mitosis) tạo thành hạt phấn trưởng thành, chuẩn bị để phát triển ống trùng khi gặp tinh sương.  • Khi hạt phấn rơi xuống nhụy cái, ống trùng phát triển từ hạt phấn sẽ xâm nhập vào bầu trứng. 2. Quá trình hình thành túi phôi (sinh sản của nhụy cái):  • Trong bầu trứng của hoa, một tế bào mầm (nang noãn) từ bầu trứng phát triển thành phôi hoa hậu.  • Tế bào mầm này ban đầu được tạo thành qua quá trình nhân phân (mitosis) và chịu sự ức chế của sự giảm phân cho đến khi gặp tinh sương.  • Sau quá trình thụ tinh (thường là quá trình thụ tinh kép ở thực vật họ angiosperms), một tinh trùng kết hợp với phôi hoa hậu tạo thành hợp tử (zygote) – tiền thân của phôi.  • Sự thụ hợp này kích hoạt các quá trình phát triển tiếp theo, hình thành thành hạt với phôi bên trong, là nguồn dinh dưỡng cho mầm cây phát triển sau này. ────────────────────────────── Câu 4. Trình bày các phương pháp nhân giống vô tính ở thực vật • Nhân giống cắt cành: Cắt một đoạn cành khỏe mạnh và trồng vào đất ẩm hoặc môi trường nuôi cấy để cành đà ra rễ và phát triển thành cây mới. • Nhân giống bằng chiết mẩu: Tách lấy các bộ phận như lá, chồi, hoặc rễ để trồng lại. Ví dụ như nhân giống bằng lá sen, lá dứa… • Nhân giống bằng tách bón móng (chia cụm, tách rễ): Tái sử dụng các cây con mọc ra từ gốc của cây mẹ, tách ra và trồng riêng. • Nhân giống bằng ghép: Ghép mảnh có khả năng mọc của cây (như chồi, cành) vào cây có hệ thống rễ đã phát triển tốt nhằm tạo ra cây mang tính đồng gen. • Nhân giống mô (cấy mô): Cấy các mảnh mô từ cây mẹ vào môi trường dinh dưỡng vô trùng, tạo điều kiện phát triển thành cây hoàn chỉnh. ────────────────────────────── Câu 5. Trình bày quá trình hình thành tinh trùng và trứng ở động vật 1. Hình thành tinh trùng (spermatogenesis):  • Quá trình bắt đầu từ các tế bào tiền thân (spermatogonia) trong ống sinh tinh.  • Spermatogonia phân chia bằng mitosis tạo ra các tế bào sơ cấp (primary spermatocytes), tiếp theo quay qua giảm phân lần thứ nhất để tạo thành tế bào thứ cấp (secondary spermatocytes).  • Tế bào thứ cấp tiếp tục giảm phân lần thứ hai tạo ra các tinh thể (spermatids), sau đó trải qua quá trình biệt hóa (spermiogenesis) để phát triển thành tinh trùng trưởng thành với đầu chứa nhân, giữa là phần trung gian và đuôi để di chuyển. 2. Hình thành trứng (oogenesis):  • Quá trình bắt đầu từ các tế bào tiền thân (oogonia) ở buồng trứng, tiến hành phân chia bằng mitosis.  • Oogonia phát triển thành trứng sơ cấp (primary oocytes) và bắt đầu giảm phân nhưng bị mắc kẹt ở giai đoạn thứ nhất cho đến khi phụ nữ đạt tuổi dậy thì.  • Mỗi chu kỳ kinh nguyệt, một số trứng sơ cấp được kích hoạt để hoàn thành giảm phân lần thứ nhất trước khi bắt đầu giảm phân lần thứ hai (và chỉ hoàn thành nếu có sự thụ tinh).  • Quá trình này tạo ra một trứng trưởng thành (ova) và các cực thể nhỏ giúp loại bỏ dư thừa di truyền. ────────────────────────────── Câu 6. Thụ tinh là gì? Phân biệt hình thức thụ tinh ngoài và thụ tinh trong ở động vật • Thụ tinh là quá trình kết hợp của tinh trùng (nhiễm sắc thể nửa) và trứng (nửa) để tạo thành hợp tử có đầy đủ số nhiễm sắc thể, là bước khởi đầu cho sự phát triển của phôi. Phân biệt giữa thụ tinh ngoài và thụ tinh trong:  1. Thụ tinh ngoài (external fertilization):   – Xảy ra bên ngoài cơ thể của con cái, trứng và tinh trùng gặp nhau trong môi trường bên ngoài (thường là trong nước).   – Thường gặp ở các loài thủy sinh (cá, ếch, một số loài động vật không xương sống).   – Ưu điểm: Số lượng trứng lớn, dữ liệu di truyền phong phú; Nhược điểm: Tỷ lệ sống sót của phôi thường thấp do dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường.  2. Thụ tinh trong (internal fertilization):   – Xảy ra bên trong cơ thể con cái khi tinh trùng được đưa vào trong tử cung hoặc khoang sinh dục của con cái.   – Phổ biến ở động vật có vú, bò sát và nhiều loài khác.   – Ưu điểm: Môi trường thụ tinh được bảo vệ, tỷ lệ thụ tinh và phát triển của phôi cao; Nhược điểm: Số lượng trứng thường ít hơn, đòi hỏi quá trình nuôi dưỡng phôi phức tạp hơn. ────────────────────────────── Câu 7. Trình bày giai đoạn phát triển phôi ở động vật Quá trình phát triển phôi ở động vật thường được chia thành các giai đoạn chính:  1. Giai đoạn phân chia (Cleavage):   – Sau thụ tinh, hợp tử ban đầu bắt đầu phân chia nhanh chóng thành các tế bào nhỏ (blastomeres). Phần này chưa có sự tăng trưởng về kích thước mà chỉ phân chia số lượng tế bào tăng lên.  2. Giai đoạn tạo bào phôi (Blastulation):   – Các tế bào sắp xếp thành một cấu trúc dạng hình cầu bên ngoài một khoang chứa dịch (blastocoel). Giai đoạn này đánh dấu sự hình thành bào phôi.  3. Giai đoạn mỡ (Gastrulation):   – Bào phôi bắt đầu di chuyển, tạo thành các lớp tế bào (thường là 3 lớp: ectoderm, mesoderm, endoderm) – đây là bước quan trọng định hình các mô và cơ quan tương lai.  4. Giai đoạn cơ quan hóa (Organogenesis):   – Từ ba lớp mầm, các cơ quan và mô của cơ thể phát triển dần, tạo nên hình dạng và chức năng đặc trưng của loài.  5. Giai đoạn phát triển tiếp theo cho đến khi hình thành phôi hoàn chỉnh, chuẩn bị cho giai đoạn sinh. ────────────────────────────── Câu 8. Nêu đặc điểm và đại diện của các hình thức: đẻ trứng, đẻ con, noãn thai sinh 1. Đẻ trứng (Oviparity):  • Đặc điểm: Con vật sản xuất trứng có vỏ (hoặc màng bảo vệ) và đẻ ra ngoài cơ thể. Phôi phát triển chủ yếu bên ngoài, trong môi trường bên ngoài (thường có nhiệt độ, độ ẩm ổn định).  • Đại diện: Hầu hết các loài chim, cá, bò sát, và động vật lưỡng cư đều đẻ trứng. 2. Đẻ con (Viviparity):  • Đặc điểm: Phôi phát triển hoàn toàn bên trong cơ thể mẹ, nhận dinh dưỡng trực tiếp qua nhau thai hoặc các cơ chế tương tự, dẫn đến khi sinh ra con đã tương đối trưởng thành.  • Đại diện: Đa số động vật có vú (trừ một số ngoại lệ như mỏ vịt dễ đẻ trứng) và một số loài bò sát. 3. Noãn thai sinh (Ovoviviparity):  • Đặc điểm: Trứng phát triển bên trong cơ thể mẹ nhưng không có kết nối dinh dưỡng trực tiếp (như nhau thai); thay vào đó, trứng chứa sẵn dưỡng chất trong lòng và sau khi phôi phát triển đạt chuẩn, mẹ sinh ra trứng sống hay con non.  • Đại diện: Một số loài cá mập, rắn, bò sát và một số loài cá. ────────────────────────────── Câu 9. Trình bày được một số ứng dụng về điều khiển sinh sản ở động vật • Điều chỉnh thời gian giao phối: Sử dụng các hormone hoặc kích thích môi trường (như ánh sáng, nhiệt độ) để đồng bộ hóa chu kỳ sinh sản của đàn nuôi (cá, gia cầm, động vật có vú). • Thụ tinh nhân tạo: Thu hoạch tinh trùng và thụ tinh trong điều kiện kiểm soát nhằm cải thiện tính chất di truyền, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm chăn nuôi. • Hỗ trợ đông giống: Sử dụng hormone để kích thích quá trình ra trứng, giúp đồng bộ mùa sinh sản và tăng số lượng cá thể có khả năng thụ tinh. • Ứng dụng công nghệ trợ sinh (ví dụ: vận dụng tế bào gốc, nuôi cấy mô) để bảo tồn và phục hồi các loài nguy cấp. • Điều chỉnh dân số động vật hoang dã: Áp dụng các giải pháp ức chế sinh sản (như hormone ức chế) để kiểm soát sự gia tăng quá mức và bảo vệ hệ sinh thái. ────────────────────────────── Câu 10. Trình bày một số biện pháp tránh thai phổ biến ở người • Thuốc tránh thai:  – Bao gồm thuốc viên chứa hormone (estrogen và progestin) giúp điều chỉnh và ức chế rụng trứng.  – Cấy tránh thai (vòng cấy dưới da) giải phóng hormone từ từ, có hiệu quả kéo dài. • Bao cao su:  – Sử dụng bao cao su bằng chất liệu cao su tự nhiên hoặc cao su tổng hợp để ngăn ngừa tinh trùng gặp trứng.  – Là phương pháp bảo vệ không chỉ khỏi thai ngoài ý muốn mà còn giúp ngăn ngừa một số bệnh lây truyền qua đường tình dục. • Vòng tránh thai nội tử (Intrauterine device – IUD):  – Cài đặt thiết bị nhỏ vào tử cung, ảnh hưởng đến quá trình di chuyển và chức năng của trứng/tinh trùng.  – Có thể sử dụng hormone hoặc không chứa hormone. • Các phương pháp phẫu thuật:  – Cắt bu đi hoặc cắt trói ống dẫn trứng ở phụ nữ, hoặc thắt ống dẫn tinh ở nam giới (vasectomy).  – Đây là giải pháp lâu dài cho những người đã có con và không có nhu cầu sinh sản thêm. • Các biện pháp khác:  – Phương pháp nhận thức về chu kỳ sinh học (tính toán ngày rụng trứng để tránh quan hệ vào những ngày "nguy cơ cao").  – Triệt sản vĩnh viễn (cho những trường hợp không có ý định sinh sản trong tương lai). ────────────────────────────── Hy vọng những câu trả lời giúp bạn nắm được nội dung các chủ đề liên quan. Nếu cần làm rõ hay bổ sung chi tiết vào phần nào, bạn hãy cho biết thêm nhé!
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
Sabo(サボ)

05/05/2025

Câu 1. Hãy mô tả tác dụng của bấm ngọn, tỉa cành, phun kích thích tố lên cây?

  • Bấm ngọn:Kìm hãm sự sinh trưởng chiều cao: Loại bỏ chồi ngọn, giúp cây tập trung dinh dưỡng phát triển các chồi bên và thân chính.
  • Tăng số lượng cành: Kích thích các chồi ngủ ở nách lá phát triển thành cành mới, làm cho cây trở nên rậm rạp hơn.
  • Điều chỉnh thời gian ra hoa, kết quả: Ở một số cây ăn quả, bấm ngọn vào thời điểm thích hợp có thể thúc đẩy hoặc trì hoãn quá trình ra hoa, giúp thu hoạch đúng thời vụ.
  • Tỉa cành:Tạo dáng cho cây: Loại bỏ các cành vô hiệu, cành sâu bệnh, cành mọc chen chúc, giúp cây có hình dáng cân đối, thông thoáng.
  • Tập trung dinh dưỡng: Giảm sự cạnh tranh dinh dưỡng giữa các cành, giúp các cành còn lại phát triển khỏe mạnh và cho năng suất cao hơn.
  • Tăng khả năng quang hợp: Cây thông thoáng giúp lá nhận được nhiều ánh sáng mặt trời hơn, tăng hiệu quả quang hợp.
  • Giảm sâu bệnh: Cành thông thoáng giúp không khí lưu thông tốt, giảm độ ẩm, hạn chế sự phát triển của nấm bệnh và sâu hại.
  • Phun kích thích tố:Kích thích sinh trưởng: Các loại hormone như auxin, gibberellin có thể kích thích sự phát triển của rễ, thân, lá, hoa và quả.
  • Điều chỉnh quá trình sinh lý: Các chất kích thích tố có thể ảnh hưởng đến quá trình nảy mầm, ra hoa, đậu quả, chín quả và rụng lá.
  • Tăng năng suất và chất lượng: Sử dụng đúng loại và đúng liều lượng kích thích tố có thể giúp tăng năng suất, cải thiện kích thước, hình dáng và chất lượng nông sản.

Câu 2. Có thể xác định tuổi của cây gỗ bằng cách nào?

Cách phổ biến nhất để xác định tuổi của cây gỗ là đếm số vòng năm (annual rings) trong thân cây. Mỗi vòng năm thường tương ứng với một năm sinh trưởng của cây.

  • Nguyên tắc hình thành vòng năm: Vào mùa xuân và hè, cây sinh trưởng nhanh, tạo ra các tế bào gỗ lớn và sáng màu (gỗ sớm). Vào mùa thu và đông, sự sinh trưởng chậm lại, tạo ra các tế bào gỗ nhỏ và sẫm màu (gỗ muộn). Sự khác biệt rõ rệt giữa gỗ sớm và gỗ muộn tạo thành một vòng năm.
  • Phương pháp xác định:Đối với cây đã chặt hạ: Cắt ngang thân cây và quan sát mặt cắt. Các vòng năm sẽ hiện rõ như những đường tròn đồng tâm. Đếm số vòng từ tâm ra ngoài vỏ để xác định tuổi.
  • Đối với cây còn sống: Sử dụng một dụng cụ gọi là khoan sinh trưởng (increment borer) để khoan một lõi gỗ nhỏ từ thân cây mà không làm chết cây. Lõi gỗ này sẽ chứa các vòng năm, và người ta có thể đếm chúng để xác định tuổi của cây.
  • Lưu ý:Ở một số vùng nhiệt đới, do điều kiện khí hậu ít thay đổi theo mùa, cây có thể không hình thành vòng năm rõ rệt hoặc hình thành nhiều vòng trong một năm. Trong trường hợp này, việc xác định tuổi trở nên khó khăn hơn và có thể cần sử dụng các phương pháp khác.

Câu 3. Trình bày được quá trình hình thành hạt phấn, túi phôi.

  • Hình thành hạt phấn (vi bào tử): Quá trình này diễn ra trong bao phấn của nhị hoa.
  1. Tế bào mẹ hạt phấn (tế bào mẹ vi bào tử) (2n) thực hiện giảm phân, tạo ra bốn tế bào con đơn bội (n) gọi là tiểu bào tử hoặc vi bào tử.
  2. Mỗi tiểu bào tử phát triển thành một hạt phấn (n). Hạt phấn thường có hai tế bào: tế bào ống phấn (vegetative cell) và tế bào sinh sản (generative cell).
  3. Tế bào sinh sản sau đó phân chia nguyên phân tạo thành hai tế bào tinh trùng (n).
  4. Vách ngoài của hạt phấn thường dày và có nhiều gai hoặc hình dạng đặc trưng cho loài, giúp hạt phấn bám vào côn trùng hoặc gió để thụ phấn.
  • Hình thành túi phôi (noãn): Quá trình này diễn ra trong noãn của bầu nhụy.
  1. Trong noãn có một tế bào mẹ túi phôi (tế bào mẹ đại bào tử) (2n).
  2. Tế bào mẹ túi phôi thực hiện giảm phân, tạo ra bốn tế bào con đơn bội (n) gọi là đại bào tử.
  3. Thông thường, chỉ có một đại bào tử sống sót và phát triển thành túi phôi (n). Ba đại bào tử còn lại tiêu biến.
  4. Nhân của đại bào tử sống sót trải qua ba lần phân chia nguyên phân liên tiếp, tạo ra tám nhân đơn bội (n) trong tế bào chất chung.
  5. Các nhân này di chuyển và sắp xếp lại, hình thành nên túi phôi trưởng thành, bao gồm:
  • Một tế bào trứng (n) nằm gần lỗ noãn.
  • Hai tế bào kèm (synergids) (n) nằm hai bên tế bào trứng, có vai trò dẫn đường cho ống phấn.
  • Hai nhân cực (polar nuclei) (n) nằm ở trung tâm túi phôi, sau này sẽ hợp nhất tạo thành nhân thứ cấp (2n).
  • Ba tế bào đối cực (antipodal cells) (n) nằm ở phía đối diện lỗ noãn, vai trò của chúng chưa được hiểu rõ hoàn toàn.

Câu 4. Trình bày các phương pháp nhân giống vô tính ở thực vật.

Nhân giống vô tính là phương pháp tạo ra cây con có bộ gen giống hệt cây mẹ, không thông qua quá trình thụ tinh. Các phương pháp nhân giống vô tính phổ biến ở thực vật bao gồm:

  • Giâm cành: Cắt một đoạn cành từ cây mẹ (cành bánh tẻ hoặc cành non), sau đó cắm vào đất ẩm hoặc giá thể thích hợp để cành ra rễ và phát triển thành cây mới. Ví dụ: giâm cành hoa hồng, mía, sắn.
  • Chiết cành: Tạo điều kiện cho một cành trên cây mẹ ra rễ khi vẫn còn đang gắn liền với cây. Sau khi cành ra rễ đủ mạnh, người ta cắt rời cành đó và trồng thành cây mới. Ví dụ: chiết cành bưởi, nhãn, vải.
  • Ghép cây: Nối một bộ phận của cây này (cành ghép hoặc mắt ghép) vào một cây khác (gốc ghép) sao cho chúng liền lại và phát triển như một cây thống nhất. Phương pháp này giúp kết hợp ưu điểm của cả gốc ghép (khả năng chống chịu, bộ rễ khỏe) và cành ghép (năng suất, chất lượng quả). Ví dụ: ghép cam, quýt, xoài.
  • Nhân giống bằng thân bò (bánh bò): Các cây có thân bò lan trên mặt đất sẽ tạo ra rễ ở các mấu. Người ta có thể tách các đoạn thân có rễ này để trồng thành cây mới. Ví dụ: cây dâu tây, rau má.
  • Nhân giống bằng thân rễ: Sử dụng các đoạn thân rễ (thân ngầm dưới đất) có chồi để trồng thành cây mới. Ví dụ: cây gừng, nghệ, cỏ tranh.
  • Nhân giống bằng củ: Sử dụng các loại củ (củ hành, củ tỏi) hoặc thân củ (khoai tây, khoai lang) có mầm để trồng thành cây mới.
  • Nhân giống bằng lá: Một số loài cây có khả năng mọc cây con từ lá. Người ta có thể đặt lá lên giá thể ẩm để kích thích ra rễ và chồi. Ví dụ: cây thuốc bỏng (sống đời).
  • Nuôi cấy mô tế bào thực vật (in vitro): Đây là phương pháp nhân giống hiện đại, thực hiện trong điều kiện vô trùng. Người ta lấy một mẫu nhỏ tế bào hoặc mô từ cây mẹ (mảnh mô, tế bào, đỉnh sinh trưởng), nuôi cấy trong môi trường dinh dưỡng đặc biệt có chứa các chất điều hòa sinh trưởng. Các tế bào sẽ phân chia và phát triển thành một khối mô không biệt hóa gọi là callus. Sau đó, callus được kích thích để biệt hóa thành cây con hoàn chỉnh. Phương pháp này cho phép nhân nhanh số lượng lớn cây giống sạch bệnh và đồng đều về mặt di truyền.

Câu 5. Trình bày quá trình hình thành tinh trùng và trứng ở động vật.

  • Hình thành tinh trùng (spermatogenesis): Quá trình này diễn ra trong tinh hoàn của con đực.
  1. Tế bào mầm sinh dục nguyên thủy (2n) trải qua nhiều lần nguyên phân để tạo ra tinh nguyên bào (2n).
  2. Tinh nguyên bào tăng trưởng về kích thước trở thành tinh bào bậc I (2n).
  3. Tinh bào bậc I thực hiện giảm phân I, tạo ra hai tinh bào bậc II (n).
  4. Tinh bào bậc II thực hiện giảm phân II, tạo ra bốn tinh tử (n).
  5. Các tinh tử trải qua quá trình biệt hóa phức tạp (spermiogenesis) để trở thành tinh trùng (n) có cấu trúc hoàn chỉnh (đầu chứa nhân, cổ, thân và đuôi).
  • Hình thành trứng (oogenesis): Quá trình này diễn ra trong buồng trứng của con cái.
  1. Tế bào mầm sinh dục nguyên thủy (2n) trải qua nhiều lần nguyên phân để tạo ra noãn nguyên bào (2n).
  2. Noãn nguyên bào tăng trưởng về kích thước trở thành noãn bào bậc I (2n).
  3. Noãn bào bậc I thực hiện giảm phân I, tạo ra một noãn bào bậc II (n) có kích thước lớn và một thể cực thứ nhất (n) có kích thước nhỏ hơn (thường tiêu biến).
  4. Noãn bào bậc II tiếp tục thực hiện giảm phân II nhưng dừng lại ở kì giữa II. Chỉ khi có sự thụ tinh (tinh trùng xâm nhập), quá trình giảm phân II mới hoàn tất, tạo ra một tế bào trứng (n) có kích thước lớn và một thể cực thứ hai (n) nhỏ hơn (thường tiêu biến).
  5. Thể cực thứ nhất cũng có thể phân chia giảm phân II tạo ra hai thể cực nhỏ (n), sau đó chúng cũng tiêu biến.
  6. Trứng là một tế bào lớn, chứa nhiều chất dinh dưỡng để nuôi phôi ở giai đoạn đầu.

câu 8: Hình thức đẻ trứng:

  • Đặc điểm: Trứng sau khi được thụ tinh sẽ phát triển bên ngoài cơ thể mẹ. Trứng thường có lớp vỏ bảo vệ. Phôi thai nhận chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển từ noãn hoàng có sẵn trong trứng.
  • Đại diện: Chúng ta thường thấy hình thức này ở các loài cá, ếch, nhái, các loài bò sát như thằn lằn, rắn, cá sấu, tất cả các loài chim, và một số ít loài động vật có vú như thú mỏ vịt và thú lông nhím.

Hình thức đẻ con:

  • Đặc điểm: Phôi thai phát triển trực tiếp bên trong cơ thể của mẹ. Trong quá trình phát triển, phôi nhận chất dinh dưỡng và trao đổi chất với cơ thể mẹ thông qua nhau thai. Khi thai nhi phát triển hoàn chỉnh, chúng sẽ được sinh ra ngoài cơ thể mẹ.
  • Đại diện: Hầu hết các loài động vật có vú (trừ thú đơn huyệt như thú mỏ vịt và thú lông nhím) đều sinh con, ví dụ như chó, mèo, trâu, bò, lợn, khỉ và con người.

Hình thức noãn thai sinh:

  • Đặc điểm: Trứng sau khi thụ tinh vẫn phát triển bên trong cơ thể mẹ, nhưng phôi thai lại nhận chất dinh dưỡng từ noãn hoàng có trong trứng chứ không phải từ nhau thai của mẹ (hoặc nếu có thì nhau thai rất đơn giản, không có chức năng dinh dưỡng chính). Con non sau khi phát triển hoàn thiện sẽ được sinh ra ngoài cơ thể mẹ dưới dạng sống.
  • Đại diện: Hình thức này xuất hiện ở một số loài cá như cá kiếm, một số loài cá mập, một số loài bò sát như thằn lằn bóng, và một số động vật không xương sống như một số loài côn trùng.

Câu 7. Trình bày giai đoạn phát triển phôi ở động vật.

Quá trình phát triển phôi ở động vật (sau khi thụ tinh tạo thành hợp tử) thường trải qua các giai đoạn chính sau:

  1. Phân cắt (Cleavage): Hợp tử thực hiện nhiều lần phân bào nguyên phân liên tiếp, tạo ra nhiều tế bào nhỏ hơn gọi là bào phôi (blastomeres). Kích thước toàn bộ phôi không tăng lên trong giai đoạn này.
  2. Phôi nang (Blastula): Sau nhiều lần phân cắt, phôi hình thành một khối cầu rỗng chứa dịch gọi là phôi nang hoặc bào nang. Thành của phôi nang là một lớp tế bào gọi là lá nuôi (trophoblast), và bên trong có một khối tế bào tập trung ở một cực gọi là khối tế bào trong (inner cell mass). Khối tế bào trong sẽ phát triển thành phôi thật.
  3. Phôi vị (Gastrula): Các tế bào của phôi nang bắt đầu di chuyển và sắp xếp lại, hình thành nên phôi vị. Phôi vị có cấu trúc nhiều lớp tế bào (các lá phôi):
  • Ngoại bì (ectoderm): Lớp ngoài cùng, sẽ phát triển thành da, hệ thần kinh, giác quan.
  • Trung bì (mesoderm): Lớp giữa, sẽ phát triển thành cơ, xương, hệ tuần hoàn, hệ bài tiết, cơ quan sinh dục.
  • Nội bì (endoderm): Lớp trong cùng, sẽ phát triển thành ống tiêu hóa, hệ hô hấp, các tuyến nội tiết. Giai đoạn phôi vị hóa là giai đoạn quan trọng, đánh dấu sự hình thành các cơ quan và hệ thống cơ quan cơ bản của cơ thể.
  1. Hình thành cơ quan (Organogenesis): Các lá phôi tiếp tục phân chia, di chuyển và biệt hóa để hình thành các cơ quan và hệ thống cơ quan đặc trưng cho loài. Ví dụ: ống thần kinh hình thành từ ngoại bì, notochord hình thành từ trung bì (ở động vật có dây sống), ống tiêu hóa hình thành từ nội bì.
  2. Tăng trưởng và biệt hóa: Các cơ quan tiếp tục phát triển về kích thước và hoàn thiện chức năng. Các tế bào tiếp tục biệt hóa để thực hiện các vai trò chuyên biệt trong cơ thể.

Câu 9. Trình bày được một số ứng dụng về điều khiển sinh sản ở động vật.

Việc điều khiển sinh sản ở động vật có nhiều ứng dụng quan trọng trong nông nghiệp, y học và bảo tồn:

  • Trong chăn nuôi:Gây động dục đồng loạt: Sử dụng hormone để đồng bộ chu kỳ sinh sản của đàn gia súc, giúp việc phối giống và quản lý đàn hiệu quả hơn.
  • Thụ tinh nhân tạo: Bơm tinh trùng đã được chọn lọc vào đường sinh dục của con cái, giúp cải thiện chất lượng giống và tăng hiệu quả sinh sản.
  • Kích thích rụng trứng và tăng số lượng trứng: Sử dụng hormone để tăng số lượng trứng rụng ở gia cầm, cá, giúp tăng sản lượng.
  • Xác định giới tính con non: Ở một số loài, có thể can thiệp để tăng tỷ lệ con đực


Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
1.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved