**Câu 1:**
Để tính lượng nhiệt tỏa ra khi 13,5 gam nhôm (Al) bị oxi hóa hoàn toàn, trước tiên ta cần biết số mol của nhôm trong 13,5 gam.
Khối lượng mol của nhôm (Al) là 27 g/mol.
Số mol Al:
\[
n_{Al} = \frac{13,5 \text{ g}}{27 \text{ g/mol}} = 0,5 \text{ mol}
\]
Theo phản ứng hóa học đã cho:
\[
4Al + 3O_2 \rightarrow 2Al_2O_3 \quad \Delta_rH^0_{298} = -3351,4 \text{ kJ}
\]
Phản ứng này tỏa ra 3351,4 kJ khi 4 mol Al phản ứng.
Vậy, nhiệt tỏa ra khi 1 mol Al phản ứng là:
\[
\Delta_rH^0_{1 \text{ mol Al}} = \frac{-3351,4 \text{ kJ}}{4} = -837,85 \text{ kJ/mol}
\]
Nhiệt tỏa ra khi 0,5 mol Al phản ứng là:
\[
Q = n_{Al} \times \Delta_rH^0_{1 \text{ mol Al}} = 0,5 \text{ mol} \times (-837,85 \text{ kJ/mol}) = -418,925 \text{ kJ}
\]
Vậy lượng nhiệt tỏa ra khi 13,5 gam nhôm bị oxi hóa hoàn toàn là:
\[
\text{Đáp án: } 418,925 \text{ kJ}
\]
---
**Câu 2:**
Quặng hematite đỏ chứa 64,0% \(Fe_2O_3\). Để tính khối lượng \(Fe_2O_3\) trong quặng, giả sử khối lượng quặng là 100 g.
Khối lượng \(Fe_2O_3\) trong 100 g quặng là:
\[
m_{Fe_2O_3} = 64,0\text{ g}
\]
Khối lượng mol của \(Fe_2O_3\) là:
\[
M_{Fe_2O_3} = 2 \times 55,85 + 3 \times 16 = 159,7 \text{ g/mol}
\]
Số mol \(Fe_2O_3\) là:
\[
n_{Fe_2O_3} = \frac{m_{Fe_2O_3}}{M_{Fe_2O_3}} = \frac{64,0 \text{ g}}{159,7 \text{ g/mol}} \approx 0,400 \text{ mol}
\]
Vì vậy, số mol Fe trong \(Fe_2O_3\) là:
\[
n_{Fe} = 2 \times n_{Fe_2O_3} = 2 \times 0,400 \text{ mol} = 0,800 \text{ mol}
\]
Khối lượng Fe là:
\[
m_{Fe} = n_{Fe} \times M_{Fe} = 0,800 \text{ mol} \times 55,85 \text{ g/mol} \approx 44,68 \text{ g}
\]
Vậy quặng chứa khoảng 44,68 g sắt.