Câu 1.
Để tìm số các giá trị khác nhau trong bảng điểm kiểm tra 1 tiết môn Anh của lớp 7D, chúng ta sẽ liệt kê tất cả các giá trị điểm số và đếm số lượng giá trị khác nhau.
Bảng điểm kiểm tra 1 tiết môn Anh của lớp 7D:
6, 7, 8, 5, 4, 8, 7, 6, 3, 7
Bây giờ, chúng ta sẽ liệt kê các giá trị điểm số khác nhau:
- 3
- 4
- 5
- 6
- 7
- 8
Như vậy, có 6 giá trị điểm số khác nhau.
Đáp án đúng là: D. 6
Câu 2.
Khi gieo ngẫu nhiên xúc xắc một lần, các mặt có thể xuất hiện là 1, 2, 3, 4, 5, 6.
Biến cố "Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số chia hết cho 4" nghĩa là ta cần tìm các số chấm trên mặt xúc xắc mà khi chia cho 4 thì dư 0.
Ta kiểm tra từng số:
- 1 không chia hết cho 4.
- 2 không chia hết cho 4.
- 3 không chia hết cho 4.
- 4 chia hết cho 4.
- 5 không chia hết cho 4.
- 6 không chia hết cho 4.
Như vậy, chỉ có số 4 là chia hết cho 4.
Vậy kết quả thuận lợi cho biến cố đó là 4.
Đáp án đúng là: C. 4.
Câu 3.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần dựa vào biểu đồ cột đã cho để xác định ngân sách thu được từ dầu thô trong năm 2019.
Bước 1: Xem biểu đồ cột và xác định giá trị tương ứng với năm 2019.
Bước 2: So sánh giá trị này với các đáp án đã cho.
Theo biểu đồ cột, giá trị ngân sách thu được từ dầu thô trong năm 2019 là 66048 tỉ đồng.
Vậy đáp án đúng là:
D. 66048 tỉ đồng.
Câu 4.
Ta biết tổng các góc trong một tam giác bằng 180°.
Suy ra số đo góc C là:
180° – 50° – 65° = 65°
Vậy số đo góc C bằng 65°.
Đáp án đúng là: A. 65°
Câu 5.
Để tính giá trị của biểu thức đại số \(3,5x^2y\) tại \(x = 1\) và \(y = -1\), chúng ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Thay giá trị của \(x\) và \(y\) vào biểu thức:
\[3,5x^2y = 3,5 \times 1^2 \times (-1)\]
Bước 2: Tính giá trị của \(1^2\):
\[1^2 = 1\]
Bước 3: Thay kết quả vừa tính vào biểu thức:
\[3,5 \times 1 \times (-1) = 3,5 \times (-1)\]
Bước 4: Thực hiện phép nhân:
\[3,5 \times (-1) = -3,5\]
Vậy giá trị của biểu thức đại số \(3,5x^2y\) tại \(x = 1\) và \(y = -1\) là \(-3,5\).
Đáp án đúng là: A. -3,5
Câu 6.
Để xác định bậc của đa thức \(2x - 5x + 4x^2 + 5x^2 - 2\), chúng ta thực hiện các bước sau:
1. Rút gọn đa thức:
\[
2x - 5x + 4x^2 + 5x^2 - 2
\]
Kết hợp các hạng tử đồng dạng:
\[
(2x - 5x) + (4x^2 + 5x^2) - 2 = -3x + 9x^2 - 2
\]
2. Xác định bậc của đa thức:
Bậc của đa thức là số mũ lớn nhất của biến \(x\) trong các hạng tử của đa thức. Trong đa thức \(-3x + 9x^2 - 2\), các hạng tử có số mũ của \(x\) là:
- Hạng tử \(-3x\) có số mũ là 1.
- Hạng tử \(9x^2\) có số mũ là 2.
- Hạng tử \(-2\) là hằng số, có số mũ là 0.
Số mũ lớn nhất là 2, do đó bậc của đa thức là 2.
Vậy đáp án đúng là:
C. 2
Câu 7.
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta cần biết tổng các góc trong một tam giác là 180°. Vì vậy, nếu tam giác ABC có góc A là 65°, tổng của các góc B và C sẽ là:
180° - 65° = 115°
Tuy nhiên, để kết luận AB > AC hoặc AB < AC, chúng ta cần biết thêm thông tin về các góc B và C. Nếu góc B lớn hơn góc C, thì cạnh đối diện với góc B (cạnh AC) sẽ lớn hơn cạnh đối diện với góc C (cạnh AB). Ngược lại, nếu góc C lớn hơn góc B, thì cạnh đối diện với góc C (cạnh AB) sẽ lớn hơn cạnh đối diện với góc B (cạnh AC).
Do đó, không có đủ thông tin để kết luận AB > AC hoặc AB < AC. Chúng ta cần biết thêm thông tin về các góc B và C.
Vậy đáp án đúng là:
D. Không có thông tin đủ để kết luận.
Câu 8.
Để thực hiện phép chia \(12x^2\) cho \(3x\), ta làm như sau:
1. Chia phần hệ số:
\[ \frac{12}{3} = 4 \]
2. Chia phần biến số:
\[ \frac{x^2}{x} = x^{2-1} = x \]
Vậy kết quả của phép chia \(12x^2\) cho \(3x\) là:
\[ 4x \]
Do đó, đáp án đúng là:
B. 4x
Câu 9.
Để xác định bộ ba số nào là độ dài ba cạnh của một tam giác, ta cần kiểm tra điều kiện tam giác. Điều kiện tam giác là tổng độ dài hai cạnh bất kỳ phải lớn hơn độ dài cạnh còn lại.
A. 2cm, 3cm, 6cm:
- 2 + 3 = 5 < 6 (không thỏa mãn)
- 2 + 6 = 8 > 3 (thỏa mãn)
- 3 + 6 = 9 > 2 (thỏa mãn)
B. 6cm, 10cm, 6cm:
- 6 + 10 = 16 > 6 (thỏa mãn)
- 6 + 6 = 12 > 10 (không thỏa mãn)
- 10 + 6 = 16 > 6 (thỏa mãn)
C. 6cm, 8cm, 10cm:
- 6 + 8 = 14 > 10 (thỏa mãn)
- 6 + 10 = 16 > 8 (thỏa mãn)
- 8 + 10 = 18 > 6 (thỏa mãn)
D. 1cm, 3cm, 2cm:
- 1 + 3 = 4 > 2 (thỏa mãn)
- 1 + 2 = 3 > 3 (không thỏa mãn)
- 3 + 2 = 5 > 1 (thỏa mãn)
Như vậy, chỉ có bộ ba số 6cm, 8cm, 10cm thỏa mãn tất cả các điều kiện tam giác.
Đáp án đúng là: C. 6cm, 8cm, 10cm.
Câu 10.
Để xác định cạnh bên của tam giác ABC, chúng ta cần hiểu rằng tam giác ABC có ba cạnh là AB, BC và CA.
Cạnh bên của tam giác thường được hiểu là hai cạnh không phải là đáy. Tuy nhiên, trong câu hỏi này không có thông tin cụ thể về đáy của tam giác, nên chúng ta sẽ xem xét tất cả các cạnh.
- Cạnh AB
- Cạnh BC
- Cạnh CA
Vậy, các cạnh bên của tam giác ABC là AB và BC hoặc AC và BC tùy thuộc vào việc chọn đáy là cạnh nào.
Do đó, đáp án đúng là:
A. AB và BC
B. AC và BC
Tuy nhiên, nếu không có thông tin cụ thể về đáy, chúng ta có thể chọn bất kỳ hai cạnh nào làm cạnh bên.
Câu 11.
Trong một tam giác, trọng tâm của tam giác là giao điểm của ba đường trung tuyến.
Lập luận từng bước:
1. Định nghĩa đường trung tuyến: Đường trung tuyến của một tam giác là đoạn thẳng nối đỉnh của tam giác với trung điểm của cạnh đối diện.
2. Giao điểm của ba đường trung tuyến: Trọng tâm của tam giác là điểm mà ba đường trung tuyến này cắt nhau.
Do đó, trọng tâm của tam giác là giao điểm của ba đường trung tuyến.