Giup to voi ạ

1. Giải hệ phương trình: $\left\{\begin{array}l2x+y=4\\3x-y=11\end{ar
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Hoangthi Tam
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

07/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
1. Giải hệ phương trình: \[ \left\{ \begin{array}{l} 2x + y = 4 \\ 3x - y = 11 \end{array} \right. \] Cộng hai phương trình lại: \[ (2x + y) + (3x - y) = 4 + 11 \\ 5x = 15 \\ x = 3 \] Thay \( x = 3 \) vào phương trình đầu tiên: \[ 2(3) + y = 4 \\ 6 + y = 4 \\ y = -2 \] Vậy nghiệm của hệ phương trình là \( (x, y) = (3, -2) \). 2. Rút gọn biểu thức \( P = \left( \frac{\sqrt{x}}{\sqrt{x} - 1} - \frac{1}{x - \sqrt{x}} \right) : \left( \frac{1}{\sqrt{x} + 1} + \frac{2}{x - 1} \right) \) (với \( x > 0, x \neq 1 \)). Điều kiện xác định: \( x > 0, x \neq 1 \). Rút gọn từng phần tử: \[ \frac{\sqrt{x}}{\sqrt{x} - 1} - \frac{1}{x - \sqrt{x}} = \frac{\sqrt{x}}{\sqrt{x} - 1} - \frac{1}{\sqrt{x}(\sqrt{x} - 1)} = \frac{\sqrt{x}^2 - 1}{\sqrt{x}(\sqrt{x} - 1)} = \frac{x - 1}{\sqrt{x}(\sqrt{x} - 1)} \] \[ \frac{1}{\sqrt{x} + 1} + \frac{2}{x - 1} = \frac{1}{\sqrt{x} + 1} + \frac{2}{(\sqrt{x} + 1)(\sqrt{x} - 1)} = \frac{\sqrt{x} - 1 + 2}{(\sqrt{x} + 1)(\sqrt{x} - 1)} = \frac{\sqrt{x} + 1}{(\sqrt{x} + 1)(\sqrt{x} - 1)} = \frac{1}{\sqrt{x} - 1} \] Do đó: \[ P = \left( \frac{x - 1}{\sqrt{x}(\sqrt{x} - 1)} \right) : \left( \frac{1}{\sqrt{x} - 1} \right) = \frac{x - 1}{\sqrt{x}(\sqrt{x} - 1)} \times (\sqrt{x} - 1) = \frac{x - 1}{\sqrt{x}} \] 3. Xác định hệ số \( a \) để đồ thị hàm số \( y = ax^2 \) với \( a \neq 0 \) đi qua điểm \( M(-2; 3) \). Thay tọa độ điểm \( M(-2; 3) \) vào phương trình hàm số: \[ 3 = a(-2)^2 \\ 3 = 4a \\ a = \frac{3}{4} \] Vậy hệ số \( a \) là \( \frac{3}{4} \). Câu 2: a) Với $m=1$, phương trình (1) trở thành: \[ x^2 - x = 0 \] Phương trình này có thể được viết lại dưới dạng: \[ x(x - 1) = 0 \] Do đó, các nghiệm của phương trình là: \[ x = 0 \text{ hoặc } x = 1 \] b) Để phương trình (1) có hai nghiệm \(x_1\) và \(x_2\), ta cần điều kiện: \[ \Delta = (2m-1)^2 - 4(m^2-1) > 0 \] Tính \(\Delta\): \[ \Delta = (2m-1)^2 - 4(m^2-1) = 4m^2 - 4m + 1 - 4m^2 + 4 = -4m + 5 \] Điều kiện để phương trình có hai nghiệm là: \[ -4m + 5 > 0 \] \[ 5 > 4m \] \[ m < \frac{5}{4} \] Theo bài toán, ta có: \[ (x_1 - x_2)^2 = x_1 - 3x_2 \] Áp dụng công thức Viète: \[ x_1 + x_2 = 2m - 1 \] \[ x_1 x_2 = m^2 - 1 \] Ta có: \[ (x_1 - x_2)^2 = (x_1 + x_2)^2 - 4x_1 x_2 \] Thay vào: \[ (2m - 1)^2 - 4(m^2 - 1) = x_1 - 3x_2 \] \[ 4m^2 - 4m + 1 - 4m^2 + 4 = x_1 - 3x_2 \] \[ -4m + 5 = x_1 - 3x_2 \] Bây giờ, ta cần tìm \(x_1\) và \(x_2\) thỏa mãn điều kiện trên. Ta có: \[ x_1 + x_2 = 2m - 1 \] \[ x_1 - 3x_2 = -4m + 5 \] Giải hệ phương trình này: \[ x_1 + x_2 = 2m - 1 \] \[ x_1 - 3x_2 = -4m + 5 \] Nhân phương trình đầu tiên với 3: \[ 3x_1 + 3x_2 = 6m - 3 \] Cộng hai phương trình: \[ 4x_1 = 2m + 2 \] \[ x_1 = \frac{2m + 2}{4} = \frac{m + 1}{2} \] Thay \(x_1\) vào phương trình đầu tiên: \[ \frac{m + 1}{2} + x_2 = 2m - 1 \] \[ x_2 = 2m - 1 - \frac{m + 1}{2} \] \[ x_2 = \frac{4m - 2 - m - 1}{2} \] \[ x_2 = \frac{3m - 3}{2} \] Để \(x_1\) và \(x_2\) là nghiệm thực, ta cần: \[ \frac{m + 1}{2} > 0 \] \[ m + 1 > 0 \] \[ m > -1 \] Và: \[ \frac{3m - 3}{2} > 0 \] \[ 3m - 3 > 0 \] \[ m > 1 \] Kết hợp các điều kiện: \[ 1 < m < \frac{5}{4} \] Vậy, giá trị của \(m\) để phương trình (1) có hai nghiệm \(x_1\) và \(x_2\) thỏa mãn \((x_1 - x_2)^2 = x_1 - 3x_2\) là: \[ 1 < m < \frac{5}{4} \] Câu 3: a) Mô tả không gian mẫu của phép thử: - Có 4 viên bi được đánh số 1, 2, 3, 4. - Lần lượt lấy ra 2 viên bi, viên bi lấy ra lần đầu không trả lại vào túi. Không gian mẫu của phép thử này bao gồm tất cả các cặp (viên bi thứ nhất, viên bi thứ hai) có thể xảy ra. Ta có các cặp sau: (1, 2), (1, 3), (1, 4), (2, 1), (2, 3), (2, 4), (3, 1), (3, 2), (3, 4), (4, 1), (4, 2), (4, 3) Như vậy, không gian mẫu có 12 kết quả có thể xảy ra. b) Tính xác suất để lấy được 2 viên bi mà tổng hai số trên hai viên bi đó là số lẻ: - Tổng của hai số là số lẻ nếu một số là số chẵn và số kia là số lẻ. Ta liệt kê các cặp có tổng là số lẻ: (1, 2), (1, 4), (2, 1), (2, 3), (3, 2), (3, 4), (4, 1), (4, 3) Có 8 cặp có tổng là số lẻ. Xác suất để lấy được 2 viên bi mà tổng hai số trên hai viên bi đó là số lẻ là: \[ P = \frac{\text{số cặp có tổng là số lẻ}}{\text{số cặp trong không gian mẫu}} = \frac{8}{12} = \frac{2}{3} \] Đáp số: Xác suất là $\frac{2}{3}$.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved