..............

Câu 12. Cho hai biến cố A và B . Biết $P(B)=0,01;P(A|B)=0,7;P(A|\overline
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của ánh
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

07/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 12. Để tính xác suất của biến cố A, ta sử dụng công thức xác suất tổng hợp: \[ P(A) = P(A|B) \cdot P(B) + P(A|\overline{B}) \cdot P(\overline{B}) \] Trước tiên, ta cần tính xác suất của biến cố $\overline{B}$: \[ P(\overline{B}) = 1 - P(B) = 1 - 0,01 = 0,99 \] Bây giờ, ta thay các giá trị đã biết vào công thức xác suất tổng hợp: \[ P(A) = P(A|B) \cdot P(B) + P(A|\overline{B}) \cdot P(\overline{B}) \] \[ P(A) = 0,7 \cdot 0,01 + 0,09 \cdot 0,99 \] \[ P(A) = 0,007 + 0,0891 \] \[ P(A) = 0,0961 \] Vậy, xác suất của biến cố A là: \[ P(A) = 0,0961 \] Do đó, đáp án đúng là: \[ \text{B. } 0,0961 \] Câu 1. Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta sẽ kiểm tra từng phần một cách chi tiết. a) Vector $\vec{u} = (1; 2; -3)$ là một vectơ chỉ phương (VTCP) của đường thẳng $d_1$. Đường thẳng $d_1$ được cho dưới dạng: \[ d_1: \frac{x}{1} = \frac{y}{2} = \frac{z-2}{-3} \] Từ phương trình này, ta thấy rằng vectơ chỉ phương của $d_1$ là $(1; 2; -3)$. Do đó, $\vec{u} = (1; 2; -3)$ đúng là một VTCP của $d_1$. b) Đường thẳng $d_1$ đi qua điểm $A(0; 3; 0)$. Để kiểm tra xem đường thẳng $d_1$ có đi qua điểm $A(0; 3; 0)$ hay không, ta thay tọa độ của điểm $A$ vào phương trình của $d_1$. Phương trình tham số của $d_1$ là: \[ x = t, \quad y = 2t + 3, \quad z = -3t + 2 \] Thay $x = 0$, $y = 3$, $z = 0$ vào phương trình trên: \[ 0 = t \] \[ 3 = 2t + 3 \] \[ 0 = -3t + 2 \] Từ $0 = t$, ta có $t = 0$. Thay $t = 0$ vào hai phương trình còn lại: \[ 3 = 2(0) + 3 \Rightarrow 3 = 3 \] (đúng) \[ 0 = -3(0) + 2 \Rightarrow 0 = 2 \] (sai) Do đó, điểm $A(0; 3; 0)$ không nằm trên đường thẳng $d_1$. c) Đường thẳng $d_1$ song song với đường thẳng $d_2$. Đường thẳng $d_2$ được cho dưới dạng: \[ d_2: \left\{ \begin{array}{l} x = 2t \\ y = -3 - t \\ z = 0 \end{array} \right. \] Vectơ chỉ phương của $d_2$ là $(2; -1; 0)$. Hai đường thẳng song song nếu vectơ chỉ phương của chúng là bội của nhau. Ta kiểm tra: \[ (1; 2; -3) \neq k(2; -1; 0) \text{ với mọi } k \] Do đó, $d_1$ không song song với $d_2$. d) Đường thẳng $d_1$ vuông góc với đường thẳng $d_2$. Hai đường thẳng vuông góc nếu tích vô hướng của vectơ chỉ phương của chúng bằng 0. Ta tính: \[ \vec{u}_1 \cdot \vec{u}_2 = (1; 2; -3) \cdot (2; -1; 0) = 1 \cdot 2 + 2 \cdot (-1) + (-3) \cdot 0 = 2 - 2 + 0 = 0 \] Do đó, $d_1$ vuông góc với $d_2$. Kết luận: - Đáp án đúng là: d) $d_1$ vuông góc với $d_2$. Câu 2. a) Xác suất cả hai thí nghiệm đều thành công: Xác suất thí nghiệm thứ nhất thành công là \( P(A) = 0,6 \). Nếu thí nghiệm thứ nhất thành công, xác suất thí nghiệm thứ hai thành công là \( P(B|A) = 0,7 \). Do đó, xác suất cả hai thí nghiệm đều thành công là: \[ P(A \cap B) = P(A) \times P(B|A) = 0,6 \times 0,7 = 0,42 \] b) Xác suất thành công của thí nghiệm thứ hai: Xác suất thí nghiệm thứ nhất không thành công là \( P(\bar{A}) = 1 - P(A) = 1 - 0,6 = 0,4 \). Nếu thí nghiệm thứ nhất không thành công, xác suất thí nghiệm thứ hai thành công là \( P(B|\bar{A}) = 0,5 \). Do đó, xác suất thành công của thí nghiệm thứ hai là: \[ P(B) = P(A) \times P(B|A) + P(\bar{A}) \times P(B|\bar{A}) = 0,6 \times 0,7 + 0,4 \times 0,5 = 0,42 + 0,2 = 0,62 \] c) Nếu thí nghiệm thứ hai thành công thì xác suất thành công của thí nghiệm thứ nhất: Theo định lý Bayes, xác suất thí nghiệm thứ nhất thành công khi thí nghiệm thứ hai thành công là: \[ P(A|B) = \frac{P(A \cap B)}{P(B)} = \frac{0,42}{0,62} \approx 0,6774 \] d) Xác suất để cả hai thí nghiệm không thành công: Xác suất thí nghiệm thứ nhất không thành công là \( P(\bar{A}) = 0,4 \). Nếu thí nghiệm thứ nhất không thành công, xác suất thí nghiệm thứ hai không thành công là \( P(\bar{B}|\bar{A}) = 1 - P(B|\bar{A}) = 1 - 0,5 = 0,5 \). Do đó, xác suất để cả hai thí nghiệm không thành công là: \[ P(\bar{A} \cap \bar{B}) = P(\bar{A}) \times P(\bar{B}|\bar{A}) = 0,4 \times 0,5 = 0,2 \] Đáp án: a) Xác suất cả hai thí nghiệm đều thành công là 0,42. b) Xác suất thành công của thí nghiệm thứ hai là 0,62. c) Nếu thí nghiệm thứ hai thành công thì xác suất thành công của thí nghiệm thứ nhất là khoảng 0,6774. d) Xác suất để cả hai thí nghiệm không thành công là 0,2. Câu 1 Để tìm các hằng số \(a\), \(b\) và \(c\) trong nguyên hàm \(F(x) = ae^x + b\cos x + c\) của hàm số \(f(x) = e^x + \sin x\), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tìm đạo hàm của \(F(x)\): \[ F'(x) = \frac{d}{dx}(ae^x + b\cos x + c) \] Áp dụng công thức đạo hàm cơ bản: \[ F'(x) = ae^x - b\sin x \] 2. So sánh đạo hàm \(F'(x)\) với \(f(x)\): Ta biết rằng \(F'(x) = f(x)\). Do đó: \[ ae^x - b\sin x = e^x + \sin x \] 3. Xác định các hằng số \(a\) và \(b\): Để hai vế bằng nhau, ta so sánh hệ số tương ứng của các thành phần: - Hệ số của \(e^x\): \[ a = 1 \] - Hệ số của \(\sin x\): \[ -b = 1 \implies b = -1 \] 4. Xác định hằng số \(c\): Hằng số \(c\) không ảnh hưởng đến đạo hàm, vì đạo hàm của một hằng số là 0. Do đó, \(c\) có thể là bất kỳ hằng số nào. Kết luận: \[ a = 1, \quad b = -1, \quad c \text{ là bất kỳ hằng số nào} \] Vậy, họ nguyên hàm của hàm số \(f(x) = e^x + \sin x\) là: \[ F(x) = e^x - \cos x + c \]
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved