giải bài tập đúng sai

d) Xe ô tô đó không và vào chương ng,. t, Câu 4: Trong không gian tọa độ Oxyz, cho mặt phẳ
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Truong Dang
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

08/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 4: a) Một pháp vec-tơ của mặt phẳng (P) là $\overrightarrow n=(2;4;-4)$ Phương trình mặt phẳng (P) là $x + 2y - 2z + 3 = 0$. Một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng này là $\overrightarrow{n} = (1, 2, -2)$. Do đó, $\overrightarrow{n} = (2, 4, -4)$ cũng là một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (P). b) Đường thẳng d vuông góc với đường thẳng $d^\prime:\frac x3=\frac{y+1}2=\frac z{-4}$ Đường thẳng d có vectơ chỉ phương là $\overrightarrow{d} = (2, -1, 1)$. Đường thẳng $d'$ có vectơ chỉ phương là $\overrightarrow{d'} = (3, 2, -4)$. Để kiểm tra xem hai đường thẳng này có vuông góc nhau hay không, ta tính tích vô hướng của hai vectơ chỉ phương: \[ \overrightarrow{d} \cdot \overrightarrow{d'} = 2 \cdot 3 + (-1) \cdot 2 + 1 \cdot (-4) = 6 - 2 - 4 = 0 \] Vì tích vô hướng bằng 0, nên hai đường thẳng d và $d'$ vuông góc với nhau. c) Góc giữa $d$ và (P) gần bằng $15^047^\prime35,41^{\prime\prime}$ Góc giữa đường thẳng d và mặt phẳng (P) được tính bằng công thức: \[ \sin \theta = \frac{|\overrightarrow{d} \cdot \overrightarrow{n}|}{|\overrightarrow{d}| |\overrightarrow{n}|} \] Trong đó: - $\overrightarrow{d} = (2, -1, 1)$ - $\overrightarrow{n} = (1, 2, -2)$ Tính tích vô hướng: \[ \overrightarrow{d} \cdot \overrightarrow{n} = 2 \cdot 1 + (-1) \cdot 2 + 1 \cdot (-2) = 2 - 2 - 2 = -2 \] Tính độ dài của các vectơ: \[ |\overrightarrow{d}| = \sqrt{2^2 + (-1)^2 + 1^2} = \sqrt{4 + 1 + 1} = \sqrt{6} \] \[ |\overrightarrow{n}| = \sqrt{1^2 + 2^2 + (-2)^2} = \sqrt{1 + 4 + 4} = \sqrt{9} = 3 \] Do đó: \[ \sin \theta = \frac{|-2|}{\sqrt{6} \cdot 3} = \frac{2}{3\sqrt{6}} = \frac{2}{3\sqrt{6}} \cdot \frac{\sqrt{6}}{\sqrt{6}} = \frac{2\sqrt{6}}{18} = \frac{\sqrt{6}}{9} \] Sử dụng máy tính để tìm giá trị của $\theta$: \[ \theta = \arcsin \left( \frac{\sqrt{6}}{9} \right) \approx 15^\circ 47' 35,41'' \] d) Phương trình mặt phẳng (Q) chứa đường thẳng d và vuông góc với (P) là $x+y+z+1=0$ Mặt phẳng (Q) chứa đường thẳng d và vuông góc với mặt phẳng (P). Vì vậy, vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (Q) sẽ song song với vectơ chỉ phương của đường thẳng d và vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (P). Vectơ chỉ phương của đường thẳng d là $\overrightarrow{d} = (2, -1, 1)$. Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (P) là $\overrightarrow{n} = (1, 2, -2)$. Ta tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (Q) bằng cách lấy tích có hướng của hai vectơ này: \[ \overrightarrow{n_Q} = \overrightarrow{d} \times \overrightarrow{n} = \begin{vmatrix} \mathbf{i} & \mathbf{j} & \mathbf{k} \\ 2 & -1 & 1 \\ 1 & 2 & -2 \end{vmatrix} = \mathbf{i}((-1)(-2) - (1)(2)) - \mathbf{j}((2)(-2) - (1)(1)) + \mathbf{k}((2)(2) - (-1)(1)) \] \[ = \mathbf{i}(2 - 2) - \mathbf{j}(-4 - 1) + \mathbf{k}(4 + 1) = \mathbf{i}(0) - \mathbf{j}(-5) + \mathbf{k}(5) = (0, 5, 5) \] Do đó, vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (Q) là $\overrightarrow{n_Q} = (0, 5, 5)$. Mặt phẳng (Q) đi qua điểm $(1, -1, 0)$ trên đường thẳng d, nên phương trình mặt phẳng (Q) là: \[ 0(x - 1) + 5(y + 1) + 5(z - 0) = 0 \implies 5y + 5 + 5z = 0 \implies y + z + 1 = 0 \] Như vậy, phương trình mặt phẳng (Q) là $x + y + z + 1 = 0$. Câu 5. Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tìm nguyên hàm của hàm số \( f(x) = 2^x \). 2. Áp dụng điều kiện ban đầu \( F(0) = \frac{1}{\ln 2} \) để xác định hằng số trong nguyên hàm. 3. Kiểm tra rằng \( F'(x) = f(x) \). Bước 1: Tìm nguyên hàm của \( f(x) = 2^x \). Nguyên hàm của \( 2^x \) là: \[ F(x) = \int 2^x \, dx = \frac{2^x}{\ln 2} + C \] với \( C \) là hằng số tích phân. Bước 2: Áp dụng điều kiện ban đầu \( F(0) = \frac{1}{\ln 2} \). Thay \( x = 0 \) vào \( F(x) \): \[ F(0) = \frac{2^0}{\ln 2} + C = \frac{1}{\ln 2} + C \] Theo điều kiện ban đầu, ta có: \[ \frac{1}{\ln 2} + C = \frac{1}{\ln 2} \] Từ đó suy ra: \[ C = 0 \] Vậy nguyên hàm \( F(x) \) là: \[ F(x) = \frac{2^x}{\ln 2} \] Bước 3: Kiểm tra rằng \( F'(x) = f(x) \). Tính đạo hàm của \( F(x) \): \[ F'(x) = \left( \frac{2^x}{\ln 2} \right)' = \frac{(2^x)'}{\ln 2} = \frac{2^x \cdot \ln 2}{\ln 2} = 2^x \] Như vậy, ta đã kiểm tra được rằng \( F'(x) = f(x) \). Kết luận: \[ F(x) = \frac{2^x}{\ln 2} \] và \( F'(x) = 2^x \). Đáp số: \( F(x) = \frac{2^x}{\ln 2} \).
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved