Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 20.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tìm diện tích tam giác đều ABC:
Diện tích tam giác đều ABC được cho là $\frac{36\sqrt{3}}{4} cm^2$.
2. Tính độ dài cạnh của tam giác đều ABC:
Diện tích tam giác đều được tính theo công thức:
\[
S = \frac{\sqrt{3}}{4} a^2
\]
Trong đó, \(a\) là độ dài cạnh của tam giác đều. Ta có:
\[
\frac{\sqrt{3}}{4} a^2 = \frac{36\sqrt{3}}{4}
\]
Từ đó suy ra:
\[
a^2 = 36 \implies a = 6 \text{ cm}
\]
3. Tính bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác đều:
Bán kính \(R\) của đường tròn ngoại tiếp tam giác đều được tính theo công thức:
\[
R = \frac{a}{\sqrt{3}}
\]
Thay \(a = 6\) vào công thức trên:
\[
R = \frac{6}{\sqrt{3}} = 2\sqrt{3} \text{ cm}
\]
4. Tính độ dài đường tròn ngoại tiếp:
Độ dài đường tròn ngoại tiếp được tính theo công thức:
\[
L = 2\pi R
\]
Thay \(R = 2\sqrt{3}\) vào công thức trên:
\[
L = 2\pi \times 2\sqrt{3} = 4\pi\sqrt{3} \text{ cm}
\]
Nhưng trong các đáp án đã cho, không có đáp án đúng là \(4\pi\sqrt{3}\). Do đó, chúng ta cần kiểm tra lại các đáp án đã cho để xem có đáp án nào gần đúng hoặc có thể là lỗi trong đề bài.
Các đáp án đã cho là:
- A. \(12\pi \text{ cm}\)
- B. \(72\pi \text{ cm}\)
- C. \(36\pi \text{ cm}\)
- D. \(6\pi \text{ cm}\)
Trong các đáp án này, đáp án gần đúng nhất với \(4\pi\sqrt{3}\) là \(6\pi \text{ cm}\) (vì \(4\pi\sqrt{3} \approx 6.93\pi \text{ cm}\)).
Do đó, đáp án đúng là:
\[ \boxed{D.~6\pi~cm} \]
Câu 21.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần xác định số lượng các kết quả có thể xảy ra khi lấy ngẫu nhiên đồng thời 2 quả bóng từ hộp đựng 4 quả bóng được dán nhãn A, B, C, D.
Bước 1: Xác định các trường hợp có thể xảy ra khi lấy 2 quả bóng từ 4 quả bóng.
Các trường hợp có thể xảy ra là:
- Lấy quả bóng A và quả bóng B
- Lấy quả bóng A và quả bóng C
- Lấy quả bóng A và quả bóng D
- Lấy quả bóng B và quả bóng C
- Lấy quả bóng B và quả bóng D
- Lấy quả bóng C và quả bóng D
Như vậy, chúng ta có tổng cộng 6 trường hợp có thể xảy ra.
Bước 2: Kết luận
Vậy không gian mẫu của phép thử có 6 phần tử.
Đáp án đúng là: C. 6 phần tử.
Câu 22.
Để viết ngẫu nhiên một số tự nhiên có 2 chữ số lớn hơn 25, chúng ta cần xác định các số tự nhiên có 2 chữ số lớn hơn 25.
Các số tự nhiên có 2 chữ số bắt đầu từ 10 đến 99. Các số lớn hơn 25 bắt đầu từ 26 đến 99.
Do đó, các số tự nhiên có 2 chữ số lớn hơn 25 là:
26, 27, 28, ..., 99
Số lượng các số này là:
99 - 26 + 1 = 74
Vậy không gian mẫu của phép thử có số phần tử là 74.
Đáp án đúng là: A. 74
Câu 23.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng công thức Viète để tìm giá trị của biểu thức \( B = \frac{1}{x_1} + \frac{1}{x_2} \).
Phương trình đã cho là:
\[ 3x^2 - x - 2 = 0 \]
Theo công thức Viète, tổng và tích của các nghiệm \( x_1 \) và \( x_2 \) của phương trình bậc hai \( ax^2 + bx + c = 0 \) là:
\[ x_1 + x_2 = -\frac{b}{a} \]
\[ x_1 x_2 = \frac{c}{a} \]
Áp dụng vào phương trình \( 3x^2 - x - 2 = 0 \):
\[ a = 3, \quad b = -1, \quad c = -2 \]
Tổng của các nghiệm:
\[ x_1 + x_2 = -\frac{-1}{3} = \frac{1}{3} \]
Tích của các nghiệm:
\[ x_1 x_2 = \frac{-2}{3} = -\frac{2}{3} \]
Biểu thức \( B = \frac{1}{x_1} + \frac{1}{x_2} \) có thể viết lại dưới dạng:
\[ B = \frac{x_1 + x_2}{x_1 x_2} \]
Thay các giá trị đã tìm được vào:
\[ B = \frac{\frac{1}{3}}{-\frac{2}{3}} = \frac{1}{3} \times \left(-\frac{3}{2}\right) = -\frac{1}{2} \]
Vậy giá trị của biểu thức \( B \) là:
\[ B = -\frac{1}{2} \]
Đáp án đúng là: \( B.~-\frac{1}{2} \)
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5(0 đánh giá)
0
0 bình luận
Bình luận
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.