Dưới đây là lời giải chi tiết:
─────────────────────────────
Câu 1.
Cho 5 mối quan hệ:
(1) Tảo giáp nở hoa gây độc cho tôm ăn cá.
(2) Cây phong lan sống bám trên thân cây gỗ.
(3) Cây tỏi tiết chất gây ức chế hoạt động của các vi sinh vật xung quanh.
(4) Cú và chồn cùng sống trong rừng, cùng bắt chuột làm thức ăn.
(5) Trùng roi sống trong ruột mối.
Mối quan hệ “ức chế – cảm nhiễm” là mối tương tác mà ở đó một sinh vật tiết ra hóa chất (allelochemicals) ức chế (ngăn cản, làm giảm hoạt động của) sinh vật khác.
– Ở (3): Cây tỏi tiết ra chất ức chế hoạt động của các vi sinh vật xung quanh → đây là điển hình của ức chế – cảm nhiễm.
– Ở (1): Tảo giáp nở hoa gây độc cho tôm ăn cá. Dù ở đây “gây độc” nhằm ảnh hưởng tiêu cực đến các động vật (không phải các cây khác) nhưng cơ chế tác động thông qua chất độc cũng có điểm chung với ức chế – cảm nhiễm.
Do đó, có 2 mối quan hệ thuộc loại ức chế – cảm nhiễm.
─────────────────────────────
Câu 2.
Các nhận định về tiến hóa nhỏ (microevolution) như sau:
(1) “Tiến hóa nhỏ diễn ra trong phạm vi hẹp, thời gian lịch sử tương đối ngắn.” → Đúng, vì microevolution thay đổi trong nội bộ quần thể theo khoảng thời gian ngắn, không dẫn ngay đến sự hình thành loài mới.
(2) “Thực chất của tiến hóa nhỏ là làm thay đổi tần số allele và thành phần kiểu gene của quần thể ban đầu.” → Đúng, đây là định nghĩa cốt lõi của microevolution.
(3) “Kết quả của tiến hóa nhỏ là hình thành nên các đơn vị tiến hóa trên loài.” → Không đúng, vì sự hình thành loài mới (đơn vị tiến hóa trên loài) là kết quả của tiến hóa lớn (macroevolution), còn tiến hóa nhỏ chỉ là thay đổi bên trong loài.
(4) “Tiến hóa nhỏ diễn ra trên quy mô quần thể và diễn biến không ngừng dưới tác động của các nhân tố tiến hóa.” → Đúng, vì các nhân tố như đột biến, chọn lọc tự nhiên, trôi dạt gene… luôn làm thay đổi cấu tạo di truyền của quần thể.
(5) “Chỉ khi nào xuất hiện cách li sinh sản của quần thể mới với quần thể gốc mà nó được sinh ra thì loài mới xuất hiện.” → Đây là nhận định mô tả quá trình phân chia loài (speciation), thuộc phạm trù tiến hóa lớn, không phải tiến hóa nhỏ.
Như vậy, các nhận định đúng về tiến hóa nhỏ là số (1), (2) và (4). Tổng cộng có 3 nhận định đúng.
─────────────────────────────
PHẦN IV. TỰ LUẬN
Câu 1.
Dựa trên Bảng 23.1:
------------------------------------------------
Bảng 23.1. Mức năng lượng (kcal/m²/năm)
------------------------------------------------
Ánh sáng mặt trời: 600,000
Sản lượng ở: 6,585
Sản lượng ở còn trùng: 81
------------------------------------------------
a) Nhận xét hiệu suất sinh thái giữa các bậc dinh dưỡng:
Hiệu suất sinh thái giữa các bậc (hay hiệu suất chuyển đổi năng lượng) tính theo tỷ lệ năng lượng được chuyển từ cấp dưới lên cấp trên.
– Từ ánh sáng mặt trời sang sản lượng ở:
Hiệu suất ≈ (6,585 / 600,000) × 100% ≈ 1.1%
– Từ sản lượng ở sang sản lượng ở còn trùng:
Hiệu suất ≈ (81 / 6,585) × 100% ≈ 1.23%
Như vậy, ở mỗi bậc dinh dưỡng, chỉ khoảng 1% năng lượng được chuyển giao sang bậc tiếp theo, cho thấy hiệu suất chuyển hóa năng lượng trong hệ sinh thái này rất thấp (điển hình cho hầu hết các hệ sinh thái).
b) Vẽ tháp sinh thái năng lượng:
Tháp sinh thái năng lượng thể hiện các bậc như sau (sắp xếp từ dưới lên trên, lượng năng lượng giảm dần):
------------------------------------------------
Bậc 1: Ánh sáng mặt trời: 600,000 kcal/m²/năm
Bậc 2: Sản lượng ở: 6,585 kcal/m²/năm
Bậc 3: Sản lượng ở còn trùng: 81 kcal/m²/năm
------------------------------------------------
Bạn có thể vẽ sơ đồ tháp với hình chữ nhật hay hình khối, mỗi tầng tương ứng với số liệu trên, cho thấy sự giảm sút đáng kể khi chuyển từ bậc năng lượng thấp (đầu nguồn) sang bậc năng lượng cao.
─────────────────────────────
Câu 2.
a. Đánh bắt cá chép sông:
Khi các mẻ lưới chủ yếu thu được cá nhỏ và rất ít cá trưởng thành, có nghĩa là hầu hết các cá bị đánh bắt trước khi đủ trưởng thành và có khả năng sinh sản. Điều này sẽ dẫn đến việc giảm số lượng cá trưởng thành trong quần thể và làm suy giảm tiềm năng sinh sản, từ đó có thể gây cạn kiệt nguồn cá.
Vậy, trong trường hợp này, không nên tiếp tục khai thác quần thể này nữa cho đến khi có biện pháp quản lý bền vững, ví dụ như áp dụng các quy định về kích thước bắt tối thiểu, mùa cấm đánh bắt… để đảm bảo duy trì số lượng cá trưởng thành cần thiết cho sự tái sinh quần thể.
b. Chăn nuôi gà lấy trứng và gà lấy thịt:
– Nuôi gà lấy trứng: Mục tiêu chính là sản xuất trứng nên cần tập trung vào số lượng gà mái (sinh sản) trong đàn. Trong đó, chỉ cần 1 con gà trống cho khoảng 10 – 12 con gà mái đã đủ để đảm bảo thụ tinh. Việc có quá nhiều gà trống không chỉ gây lãng phí mà còn có thể gây ra căng thẳng, cạnh tranh không cần thiết cho gà mái.
– Nuôi gà lấy thịt: Mục đích chính là tăng khối lượng thịt. Trong chế độ nuôi gà lấy thịt hiện đại, thường người ta chú trọng vào loại giống phát triển nhanh, đôi khi chỉ nuôi một giới tính (thường là gà đực hoặc gà cái) để đảm bảo sự đồng nhất về sinh trưởng. Nếu dùng phương pháp lai giống để duy trì đàn, tỉ lệ gà đực và gà cái thường được cân đối (tỉ lệ gần 1:1) nhằm đảm bảo hiệu quả thụ tinh và sức khoẻ của đàn.
─────────────────────────────
Tóm tắt đáp án:
Câu 1: Có 2 mối quan hệ ức chế – cảm nhiễm, tương ứng với (1) và (3).
Câu 2: Có 3 nhận định đúng về tiến hóa nhỏ là (1), (2) và (4).
PHẦN TỰ LUẬN:
Câu 1:
a) Hiệu suất chuyển năng lượng từ ánh sáng mặt trời xuống cấp tiếp theo chỉ khoảng 1% (1.1% và 1.23%).
b) Tháp sinh thái năng lượng:
– Tầng đáy: Ánh sáng mặt trời (600,000 kcal/m²/năm)
– Tầng giữa: Sản lượng ở (6,585 kcal/m²/năm)
– Tầng trên: Sản lượng ở còn trùng (81 kcal/m²/năm)
Câu 2:
a) Không nên tiếp tục khai thác nếu chủ yếu bắt được cá nhỏ vì sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản và duy trì quần thể cá trưởng thành.
b) Trong nuôi gà lấy trứng thì nên nuôi tỷ lệ gà đực : gà mái khoảng 1:10 – 1:12; còn trong nuôi gà lấy thịt (trong trường hợp nuôi lai cho sản xuất giống) thì tỉ lệ thường gần 1:1 nhằm đảm bảo năng suất và hiệu quả sinh sản.
Hy vọng giải thích trên đã giúp bạn hiểu rõ bài tập. Nếu cần giải thích thêm chi tiết hoặc có thắc mắc nào khác, hãy cho mình biết nhé!