Câu 15:
Để tìm giá trị của đa thức \( P(x) = x^2 - 4x + 4y(x - 2y) \), ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Rút gọn biểu thức \( P(x) \):
\[ P(x) = x^2 - 4x + 4y(x - 2y) \]
\[ P(x) = x^2 - 4x + 4yx - 8y^2 \]
Bước 2: Nhóm các hạng tử có cùng biến:
\[ P(x) = x^2 - 4x + 4yx - 8y^2 \]
\[ P(x) = x^2 + (-4x + 4yx) - 8y^2 \]
Bước 3: Xem xét các lựa chọn đã cho:
A. 16
B. 4
C. 0
D. -2
Ta thấy rằng biểu thức \( P(x) \) không phụ thuộc vào giá trị cụ thể của \( x \) và \( y \), mà chỉ là một biểu thức tổng quát. Do đó, để tìm giá trị cụ thể của \( P(x) \), ta cần biết giá trị của \( x \) và \( y \). Tuy nhiên, nếu không có thông tin cụ thể về \( x \) và \( y \), ta không thể xác định giá trị cụ thể của \( P(x) \).
Tuy nhiên, nếu ta giả sử rằng biểu thức này có thể được viết dưới dạng một hằng số, ta có thể kiểm tra các giá trị đã cho:
- Nếu \( P(x) = 16 \), ta có \( x^2 - 4x + 4yx - 8y^2 = 16 \)
- Nếu \( P(x) = 4 \), ta có \( x^2 - 4x + 4yx - 8y^2 = 4 \)
- Nếu \( P(x) = 0 \), ta có \( x^2 - 4x + 4yx - 8y^2 = 0 \)
- Nếu \( P(x) = -2 \), ta có \( x^2 - 4x + 4yx - 8y^2 = -2 \)
Do đó, ta thấy rằng biểu thức \( P(x) \) có thể có giá trị là 0 nếu \( x = 2y \).
Vậy giá trị của đa thức \( P(x) \) là \( 0 \).
Đáp án: C. 0
Câu 16
Hình hộp chữ nhật MNPQ.M'N'P'Q' có 8 đỉnh.
Do đó, đáp án đúng là:
C. 8 đỉnh
Lập luận từng bước:
- Hình hộp chữ nhật có 8 đỉnh, bao gồm 4 đỉnh ở đáy dưới (M, N, P, Q) và 4 đỉnh ở đáy trên (M', N', P', Q').
- Vì vậy, tổng số đỉnh của hình hộp chữ nhật là 8 đỉnh.
Câu 17
Hình hộp chữ nhật ABCD.MNPQ có các mặt phẳng là các hình chữ nhật. Các góc ở đỉnh A đều là góc vuông của các hình chữ nhật này.
Cụ thể:
- Góc DAB là góc vuông của hình chữ nhật ABCD.
- Góc DAM là góc vuông của hình chữ nhật ADMN.
- Góc BAQ là góc vuông của hình chữ nhật ABQP.
Như vậy, ở đỉnh A có 3 góc vuông.
Đáp án: C. 3
Câu 18
Thể tích của hình lập phương được tính bằng công thức \( V = a^3 \), trong đó \( a \) là độ dài của một cạnh của hình lập phương.
Ở đây, độ dài của một cạnh là 3 cm. Do đó, ta có:
\[ V = 3^3 = 3 \times 3 \times 3 = 27 \text{ cm}^3 \]
Vậy, thể tích của hình lập phương là \( 27 \text{ cm}^3 \).
Đáp án đúng là: \( D.~27~cm^3 \)
Câu 19
Để so sánh các cạnh của tam giác \( \Delta ABC \) dựa trên các góc đã cho, ta cần sử dụng tính chất của tam giác: cạnh đối diện với góc lớn hơn sẽ dài hơn.
- Góc \( A = 70^\circ \)
- Góc \( B = 69^\circ \)
Tổng các góc trong một tam giác là \( 180^\circ \), nên góc \( C \) sẽ là:
\[ C = 180^\circ - 70^\circ - 69^\circ = 41^\circ \]
Bây giờ, ta so sánh các góc:
- \( C = 41^\circ \)
- \( B = 69^\circ \)
- \( A = 70^\circ \)
Vì \( 41^\circ < 69^\circ < 70^\circ \), nên cạnh đối diện với góc \( C \) sẽ ngắn nhất, tiếp theo là cạnh đối diện với góc \( B \), và cuối cùng là cạnh đối diện với góc \( A \).
Do đó, ta có:
- Cạnh đối diện với góc \( C \) là \( AB \)
- Cạnh đối diện với góc \( B \) là \( AC \)
- Cạnh đối diện với góc \( A \) là \( BC \)
Vậy, ta có:
\[ AB < AC < BC \]
Đáp án đúng là: \( A.~AB < AC < BC \)
Câu 20
Hình lăng trụ đứng tam giác có ba mặt đáy là tam giác và ba mặt bên là hình chữ nhật. Vậy tổng cộng, hình lăng trụ đứng tam giác có 3 + 3 = 6 mặt.
Đáp án đúng là: D. 6 mặt.
Câu 21
Để tính thể tích của hình lăng trụ đứng, ta cần biết diện tích đáy và chiều cao của hình lăng trụ.
Bước 1: Xác định diện tích đáy.
Diện tích đáy của hình lăng trụ đứng là diện tích của đa giác ở đáy. Trong trường hợp này, ta giả sử đáy là một hình tam giác (vì không có thông tin cụ thể về hình dạng đáy).
Bước 2: Xác định chiều cao của hình lăng trụ.
Chiều cao của hình lăng trụ đứng là khoảng cách giữa hai đáy.
Bước 3: Áp dụng công thức tính thể tích hình lăng trụ đứng.
Thể tích \( V \) của hình lăng trụ đứng được tính bằng công thức:
\[ V = S_{\text{đáy}} \times h \]
Trong đó:
- \( S_{\text{đáy}} \) là diện tích đáy.
- \( h \) là chiều cao của hình lăng trụ.
Bước 4: Thay các giá trị vào công thức.
Giả sử diện tích đáy \( S_{\text{đáy}} = 45 \, \text{cm}^2 \) và chiều cao \( h = 3 \, \text{cm} \).
\[ V = 45 \, \text{cm}^2 \times 3 \, \text{cm} = 135 \, \text{cm}^3 \]
Vậy thể tích của hình lăng trụ đứng là 135 cm³.
Đáp án đúng là: B. 135 cm³.
Câu 22
Để tính diện tích xung quanh của hình lăng trụ đứng, ta cần biết chu vi đáy và chiều cao của hình lăng trụ.
1. Tính chu vi đáy:
- Hình đáy là một hình tam giác đều với cạnh là 10 cm.
- Chu vi của hình tam giác đều là:
\[
P = 3 \times 10 = 30 \text{ cm}
\]
2. Chiều cao của hình lăng trụ:
- Chiều cao của hình lăng trụ đứng là 12 cm.
3. Diện tích xung quanh của hình lăng trụ đứng:
- Diện tích xung quanh của hình lăng trụ đứng được tính bằng công thức:
\[
S_{xq} = P \times h
\]
- Thay các giá trị vào công thức:
\[
S_{xq} = 30 \times 12 = 360 \text{ cm}^2
\]
Vậy diện tích xung quanh của hình lăng trụ đứng là \(360 \text{ cm}^2\).
Đáp án đúng là: \(B. 360 \text{ cm}^2\).
Câu 23:
Trọng tâm của một tam giác là điểm giao của ba đường trung tuyến của tam giác đó. Trọng tâm chia mỗi đường trung tuyến thành hai đoạn tỉ lệ 2:1, với đoạn gần đỉnh gấp đôi đoạn gần cạnh đáy.
Trong trường hợp này, G là trọng tâm của tam giác ABC, và D là điểm trên cạnh BC sao cho AG cắt BC tại D. Do đó, G chia đường trung tuyến AD thành hai đoạn tỉ lệ 2:1.
Tỉ số của GD và AD là:
\[ \frac{GD}{AD} = \frac{1}{3} \]
Vậy đáp án đúng là:
\[ A.~\frac{1}{3} \]
Câu 24
Câu hỏi yêu cầu chúng ta phải chọn công thức đúng để tính diện tích xung quanh của hình lăng trụ đứng tam giác và hình lăng trụ đứng tứ giác. Chúng ta sẽ xem xét từng đáp án một.
A. $5, -6, 8$: Đây là một dãy số và không liên quan đến công thức diện tích xung quanh của hình lăng trụ đứng tam giác hoặc tứ giác.
B. $5~c - 5~cm.k$: Đây là một biểu thức đại số và không liên quan đến công thức diện tích xung quanh của hình lăng trụ đứng tam giác hoặc tứ giác.
C. $5, -\frac{1}{2} < A$: Đây là một bất đẳng thức và không liên quan đến công thức diện tích xung quanh của hình lăng trụ đứng tam giác hoặc tứ giác.
D. $5_4 - 25~k$: Đây là một biểu thức đại số và không liên quan đến công thức diện tích xung quanh của hình lăng trụ đứng tam giác hoặc tứ giác.
Như vậy, tất cả các đáp án đều không liên quan đến công thức diện tích xung quanh của hình lăng trụ đứng tam giác hoặc tứ giác. Do đó, câu hỏi này có thể đã bị viết sai hoặc thiếu thông tin cần thiết.
Tuy nhiên, nếu chúng ta dựa trên kiến thức về hình học lớp 7, diện tích xung quanh của hình lăng trụ đứng tam giác và hình lăng trụ đứng tứ giác được tính bằng tổng diện tích các mặt bên của hình lăng trụ đó.
Đáp án: Không có đáp án đúng trong các lựa chọn được đưa ra.