Câu 15:
Gọi số học sinh có học lực Tốt, số học sinh có học lực Khá, số học sinh có học lực Đạt lần lượt là: a, b, c (điều kiện: a, b, c > 0)
Theo đề bài ta có:
$\frac{a}{6} = \frac{b}{3} = \frac{c}{2}$
Số học sinh có học lực Tốt nhiều hơn số học sinh có học lực Khá là 12 em nên ta có:
$a - b = 12$
Từ tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:
$\frac{a}{6} = \frac{b}{3} = \frac{c}{2} = \frac{a - b}{6 - 3} = \frac{12}{3} = 4$
Do đó:
$a = 4 × 6 = 24$
$b = 4 × 3 = 12$
$c = 4 × 2 = 8$
Vậy tổng số học sinh của lớp 7 đó là:
$24 + 12 + 8 = 44$ (em)
Đáp số: 44 em
Câu 16:
Bài 1
a) Chứng minh rằng \( a \parallel b \):
- Ta có \(\widehat{cAF} = 80^\circ\) và \(\widehat{cBE} = 80^\circ\).
- Hai góc này là hai góc so le trong.
- Do đó, \( a \parallel b \).
b) Tính số đo \(\widehat{EAF}\) và \(\widehat{EGF}\):
- Vì \( AE \) là tia phân giác của \(\widehat{BAF}\), nên \(\widehat{BAE} = \widehat{EAF}\).
- Ta có \(\widehat{BAF} = \widehat{cAF} = 80^\circ\).
- Do đó, \(\widehat{EAF} = \frac{80^\circ}{2} = 40^\circ\).
- Ta có \(\widehat{GFA} = 40^\circ\).
- Trong tam giác \( \triangle AFG \), tổng ba góc là \(180^\circ\).
- Do đó, \(\widehat{EAF} + \widehat{EGF} + \widehat{GFA} = 180^\circ\).
- Thay số vào: \(40^\circ + \widehat{EGF} + 40^\circ = 180^\circ\).
- Suy ra \(\widehat{EGF} = 180^\circ - 80^\circ = 100^\circ\).
Bài 2
Cho tam giác \( \triangle ABC \) có \( AB = AC \). Gọi \( M \) là trung điểm của \( BC \). Trên tia \( AM \) lấy điểm \( D \) sao cho \( MA = MD \).
a) Chứng minh \( AB = CD \):
- Vì \( M \) là trung điểm của \( BC \), nên \( MB = MC \).
- Ta có \( MA = MD \).
- Trong tam giác \( \triangle ABM \) và \( \triangle CDM \):
- \( AB = AC \) (giả thiết).
- \( MB = MC \) (vì \( M \) là trung điểm).
- \( MA = MD \) (giả thiết).
- Do đó, theo định lý ba cạnh bằng nhau, ta có \( \triangle ABM \cong \triangle CDM \).
- Suy ra \( AB = CD \).
b) Chứng minh \( AB \parallel CD \):
- Trong tam giác \( \triangle ABM \) và \( \triangle CDM \) đã chứng minh là bằng nhau.
- Góc \( \widehat{BAM} = \widehat{DCM} \) (góc tương ứng).
- Do đó, \( AB \parallel CD \) (vì hai góc tương ứng bằng nhau).
Câu 17:
Câu hỏi:
Một người đi xe đạp từ A đến B cách nhau 36 km. Khi đi từ B trở về A, người đó tăng vận tốc thêm 3 km/h, vì vậy thời gian về ít hơn thời gian đi là 36 phút. Tính vận tốc của người đi xe đạp khi đi từ B về A.
Câu trả lời:
Gọi vận tốc của người đi xe đạp khi đi từ A đến B là: x (đơn vị: km/h; điều kiện: x > 0).
Vận tốc khi người đó đi từ B về A là: x + 3 (km/h).
Thời gian để đi từ A đến B là: $\frac{36}{x}$ (giờ).
Thời gian để đi từ B về A là: $\frac{36}{x + 3}$ (giờ).
Theo đề bài, thời gian về ít hơn thời gian đi là 36 phút, tức là 0,6 giờ. Ta có phương trình:
$\frac{36}{x} - \frac{36}{x + 3} = 0,6$.
Nhân cả hai vế của phương trình với x(x + 3) để loại bỏ mẫu số:
36(x + 3) - 36x = 0,6x(x + 3).
36x + 108 - 36x = 0,6x^2 + 1,8x.
108 = 0,6x^2 + 1,8x.
Chia cả hai vế cho 0,6:
180 = x^2 + 3x.
x^2 + 3x - 180 = 0.
Phương trình này có nghiệm là x = 12 hoặc x = -15. Vì vận tốc không thể âm nên ta chọn x = 12.
Vậy vận tốc của người đi xe đạp khi đi từ A đến B là 12 km/h.
Vận tốc khi người đó đi từ B về A là: 12 + 3 = 15 (km/h).
Đáp số: 15 km/h.