Câu 11:
Để tính xác suất để tổng hai số trên hai tấm thẻ lớn hơn 6, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định tất cả các trường hợp có thể xảy ra:
- Túi I có 5 tấm thẻ: 1, 2, 3, 4, 5.
- Túi II có 4 tấm thẻ: 1, 2, 3, 4.
- Tổng số cách rút ngẫu nhiên một tấm thẻ từ mỗi túi là:
\[
5 \times 4 = 20 \text{ cách}
\]
2. Xác định các trường hợp thuận lợi (tổng hai số lớn hơn 6):
- Ta sẽ liệt kê các cặp số (số từ túi I, số từ túi II) sao cho tổng lớn hơn 6:
- Nếu số từ túi I là 5:
+ 5 + 2 = 7
+ 5 + 3 = 8
+ 5 + 4 = 9
- Nếu số từ túi I là 4:
+ 4 + 3 = 7
+ 4 + 4 = 8
- Nếu số từ túi I là 3:
+ 3 + 4 = 7
Các cặp số thỏa mãn là: (5, 2), (5, 3), (5, 4), (4, 3), (4, 4), (3, 4).
Số trường hợp thuận lợi là 6.
3. Tính xác suất:
- Xác suất để tổng hai số trên hai tấm thẻ lớn hơn 6 là:
\[
P = \frac{\text{số trường hợp thuận lợi}}{\text{tổng số trường hợp có thể xảy ra}} = \frac{6}{20} = \frac{3}{10}
\]
Đáp số: $\frac{3}{10}$
Câu 12:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định không gian mẫu: Khi gieo 2 con xúc sắc, mỗi con xúc sắc có 6 mặt, do đó tổng số kết quả có thể xảy ra là:
\[
6 \times 6 = 36
\]
2. Xác định biến cố: Biến cố "Hiệu số chấm xuất hiện trên 2 con xúc sắc bằng 1" có nghĩa là hiệu giữa số chấm trên hai con xúc sắc là 1. Chúng ta sẽ liệt kê tất cả các trường hợp thỏa mãn điều kiện này:
- Con xúc sắc thứ nhất có 2 chấm, con xúc sắc thứ hai có 1 chấm: (2, 1)
- Con xúc sắc thứ nhất có 3 chấm, con xúc sắc thứ hai có 2 chấm: (3, 2)
- Con xúc sắc thứ nhất có 4 chấm, con xúc sắc thứ hai có 3 chấm: (4, 3)
- Con xúc sắc thứ nhất có 5 chấm, con xúc sắc thứ hai có 4 chấm: (5, 4)
- Con xúc sắc thứ nhất có 6 chấm, con xúc sắc thứ hai có 5 chấm: (6, 5)
- Con xúc sắc thứ nhất có 1 chấm, con xúc sắc thứ hai có 2 chấm: (1, 2)
- Con xúc sắc thứ nhất có 2 chấm, con xúc sắc thứ hai có 3 chấm: (2, 3)
- Con xúc sắc thứ nhất có 3 chấm, con xúc sắc thứ hai có 4 chấm: (3, 4)
- Con xúc sắc thứ nhất có 4 chấm, con xúc sắc thứ hai có 5 chấm: (4, 5)
- Con xúc sắc thứ nhất có 5 chấm, con xúc sắc thứ hai có 6 chấm: (5, 6)
Như vậy, có tổng cộng 10 trường hợp thỏa mãn điều kiện.
3. Tính xác suất: Xác suất của biến cố là tỷ lệ giữa số trường hợp thuận lợi và tổng số trường hợp có thể xảy ra:
\[
P = \frac{\text{số trường hợp thuận lợi}}{\text{tổng số trường hợp có thể xảy ra}} = \frac{10}{36} = \frac{5}{18}
\]
4. Làm tròn đến chữ số thập phân thứ 2:
\[
\frac{5}{18} \approx 0.2778 \approx 0.28
\]
Vậy xác suất của biến cố "Hiệu số chấm xuất hiện trên 2 con xúc sắc bằng 1" là:
\[
\boxed{0.28}
\]