i:
câu 1. Kiểu văn bản thông tin của văn bản trên là báo chí. Văn bản cung cấp thông tin chi tiết về địa điểm Núi Voi, đặc biệt nhấn mạnh vào việc nó là một danh lam thắng cảnh nổi tiếng ở Hải Phòng, thu hút nhiều du khách tham quan. Ngoài ra, văn bản cũng đề cập đến lịch sử, truyền thống văn hóa và các hoạt động lễ hội liên quan đến Núi Voi.
câu 2. Phần đọc hiểu (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
NÚI VOI - DANH THẮNG NỔI TIẾNG ĐẤT CẢNG
A. Núi voi là một trong những quần thể danh lam thắng cảnh sở hữu nhiều giá trị văn hóa lịch sử lâu đời không chỉ riêng Hải Phòng mà của cả nước. Vào dịp hè, nơi đây là điểm đến được nhiều du khách lựa chọn, đặc biệt là trải nghiệm leo núi, khám phá thiên nhiên. Với độ cao 143m, núi voi là ngọn núi cao nhất Hải Phòng trong một quần thể trải dài qua 3 xã: Trường Thành, An Tiến, An Thắng, thuộc huyện An Lão và cách trung tâm thành phố chỉ khoảng 20km về hướng Tây Nam. Núi voi bao gồm núi đá, núi đất xen lẫn nối đuôi nhau và có hình dáng như một ông voi khổng lồ, được Nhà nước xếp hạng là danh lam thắng cảnh cấp quốc gia vào ngày 28-4-1962. Mang trong mình nét đẹp tự nhiên, ghi dấu lịch sử hào hùng, nơi đây còn lưu truyền những truyền thuyết bí ẩn được rất nhiều người dân truyền tai nhau. Ảnh: Quần thể núi đá cao cùng nhiều hang động kì bí thu hút đông đảo người đến khám phá. Núi voi có nhiều hang động đẹp như: hang họng voi, hang chiêng, hang cá chép, hang bể... Phía nam núi có động nam tao, phía bắc có động bắc đẩu. Trong hang động có nhiều nhũ đá, măng đá với muôn hình kì lạ như rồng chầu, hổ phục... Trên đỉnh núi voi còn có một khoảng đất tương đối bằng phẳng gọi là bàn cờ tiên. Không chỉ kì thú với những nét đẹp của cảnh sắc thiên nhiên, núi voi còn là cái nôi của những người tiền sử và sơ sử. Núi đã được các nhà khảo cổ Pháp chứng minh là một di tích khảo cổ học với nhiều di vật tồn tại cách đây khoảng 3.000 năm như: rìu đá, bôn đá, quả cân đá, bàn mài đá hay những vũ khí là giáo đồng và dao găm đồng... Hàng năm khu di tích núi voi đón một lượng khách du lịch lớn từ thập phương đổ về. Thời gian lí tưởng nhất để khám phá ngọn núi này là vào những ngày tháng giêng âm lịch, chính xác là ba ngày 13,14 và ngày 15. Đây là khoảng thời gian diễn ra lễ hội núi voi với nhiều hoạt động hấp dẫn và thú vị. (Theo Lan Phương, Báo An ninh Hải Phòng, ngày 22/06/2023)
. Xác định sa - pô của văn bản?
Phân tích:
Sa-pô của văn bản nằm ở phần đầu tiên, ngay dưới tiêu đề "Núi voi - Danh thắng nổi tiếng đất Cảng". Nó đóng vai trò giới thiệu ngắn gọn nội dung chính của bài viết, giúp độc giả nắm bắt được chủ đề chính của tác phẩm. Sa-pô thường được viết bằng ngôn ngữ đơn giản, dễ hiểu, nhằm thu hút sự chú ý của người đọc và tạo động lực cho họ tiếp tục đọc bài viết.
Trong trường hợp này, sa-pô của văn bản nêu bật vẻ đẹp tự nhiên, giá trị lịch sử và văn hóa của núi voi, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát huy giá trị của di sản này. Điều này tạo nên sự hấp dẫn và khơi gợi sự tò mò của người đọc, khuyến khích họ tìm hiểu thêm về núi voi.
câu 3. Phương tiện phi ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên sự sinh động và trực quan cho nội dung của văn bản "Núi Voi". Các yếu tố đồ họa, hình ảnh và chú thích giúp người đọc dễ dàng nắm bắt thông tin và cảm nhận vẻ đẹp của Núi Voi.
* Đồ họa: Văn bản sử dụng đồ họa để mô tả cấu trúc địa chất của Núi Voi, giúp người đọc hình dung rõ ràng hơn về địa hình và đặc điểm của nó. Đồ họa cũng góp phần làm tăng tính thẩm mỹ cho bài viết, khiến người đọc thêm phần hứng thú khi tiếp cận thông tin.
* Hình ảnh: Hình ảnh Núi Voi được đưa vào văn bản nhằm cung cấp cho người đọc một cái nhìn trực quan về vẻ đẹp hùng vĩ của danh thắng này. Những bức ảnh chụp toàn cảnh, cận cảnh hoặc góc nhìn từ trên cao đều góp phần tạo nên ấn tượng mạnh mẽ về Núi Voi, khơi gợi lòng yêu mến và khát khao khám phá của người đọc.
* Chú thích: Chú thích được sử dụng để giải thích chi tiết về từng hình ảnh, giúp người đọc hiểu rõ hơn ý nghĩa và tầm quan trọng của mỗi bức ảnh. Điều này giúp nâng cao khả năng tiếp thu kiến thức và tạo sự liên kết chặt chẽ giữa nội dung văn bản và hình ảnh minh họa.
Nhìn chung, việc sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ trong văn bản "Núi Voi" đã góp phần tạo nên một tác phẩm giàu sức sống, dễ hiểu và đầy ấn tượng, giúp người đọc dễ dàng tiếp cận và cảm nhận trọn vẹn vẻ đẹp của danh thắng này.
câu 4. Thái độ của tác giả khi cung cấp thông tin trong văn bản trên là sự tôn trọng, trân trọng vẻ đẹp của danh lam thắng cảnh Núi Voi ở Hải Phòng. Tác giả đã miêu tả chi tiết về địa hình, cấu trúc, lịch sử và ý nghĩa văn hóa của Núi Voi, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát triển du lịch bền vững cho khu vực này. Bằng cách trình bày thông tin một cách rõ ràng và logic, tác giả đã tạo nên một bức tranh toàn diện về Núi Voi, giúp độc giả hiểu rõ hơn về giá trị đặc biệt của nó.
câu 5. Phần đọc hiểu:
: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là nghị luận.
: Văn bản đề cập đến vẻ đẹp của Núi Voi ở Hải Phòng, đặc biệt là sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên và giá trị văn hóa lịch sử.
: Các yếu tố miêu tả trong đoạn trích giúp cho việc giới thiệu về Núi Voi trở nên sinh động hơn. Cụ thể, tác giả đã sử dụng các chi tiết như "núi đá, núi đất xen lẫn nối đuôi nhau", "hình dáng như một ông voi khổng lồ", "nhũ đá, măng đá với muôn hình kỳ lạ" để tạo nên bức tranh phong phú về địa hình và vẻ đẹp độc đáo của Núi Voi.
: Tác giả muốn gửi gắm thông điệp về tầm quan trọng của việc bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa lịch sử của Núi Voi. Qua đó, tác giả cũng nhấn mạnh vai trò của cộng đồng trong việc giữ gìn và phát triển di sản văn hóa.
: Em thấy thông điệp ý nghĩa nhất với em là việc cần phải trân trọng và bảo vệ những giá trị văn hóa lịch sử của quê hương. Bởi lẽ, mỗi vùng đất đều chứa đựng những câu chuyện, truyền thống và di sản quý báu. Việc giữ gìn và phát huy những giá trị này không chỉ góp phần làm giàu thêm bản sắc văn hóa dân tộc mà còn khẳng định vị thế của con người trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước.