### Câu 1:
**Chất tham gia phản ứng tráng bạc**
Trong các chất methanal (HCHO), ethanal (C2H4O), pentan-3-one (C5H10O) và butanone (C4H8O), chỉ có methanal và ethanal là có khả năng tham gia phản ứng tráng bạc.
- **Methanal** là aldehyde và sẽ tham gia phản ứng tráng bạc.
- **Ethanal** cũng là aldehyde và tham gia phản ứng tráng bạc.
- **Pentan-3-one** và **butanone** là ketone, không tham gia phản ứng tráng bạc.
**Kết luận:** Có **2 chất** tham gia phản ứng tráng bạc.
### Câu 2:
**Số nhóm hydroxyl trong ethylene glycol**
Ethylene glycol (C2H6O2) có công thức cấu tạo là HO-CH2-CH2-OH. Như vậy, trong một phân tử ethylene glycol có **2 nhóm hydroxyl (–OH)**.
### Câu 3:
**Số phát biểu đúng về phenol**
a) **Đúng** - Phenol là chất rắn, màu trắng, ít tan trong nước ở điều kiện thường.
b) **Đúng** - Phenol có tính acid nhưng dung dịch phenol trong nước không làm đổi màu quỳ tím (do tính acid yếu).
c) **Đúng** - Phenol được dùng để sản xuất phẩm nhuộm, chất diệt nấm mốc.
d) **Sai** - Nguyên tử H của vòng benzene trong phenol dễ bị thay thế hơn nguyên tử H trong benzene do có hiệu ứng của nhóm hydroxyl.
e) **Đúng** - Phenol có thể được sản xuất từ cumene và nhựa than đá.
**Kết luận:** Có **4 phát biểu đúng**.
### Câu 4:
**Acid nào tạo thể tích khí lớn nhất với Na2CO3?**
Để xác định acid nào tạo ra thể tích khí lớn nhất khi phản ứng với Na2CO3, ta cần biết số lượng proton (H+) mà từng acid giải phóng.
- **Oxalic acid (H2C2O4)**: Giải phóng 2 proton.
- **Malic acid (C4H6O5)**: Giải phóng 2 proton.
- **Tartaric acid (C4H6O6)**: Giải phóng 2 proton.
- **Citric acid (C6H8O7)**: Giải phóng 3 proton.
Acid có khả năng giải phóng nhiều proton nhất sẽ tạo ra thể tích khí lớn nhất khi phản ứng với Na2CO3.
**Kết luận:** **Acid citric** sẽ tạo ra thể tích khí lớn nhất.
### PHẦN IV
#### Câu 1:
**Đồng phân và tên gọi của alcohol có công thức C5H12O**
C5H12O có thể có các đồng phân sau:
1. 1-Pentanol
2. 2-Pentanol
3. 3-Pentanol
4. 2-Methyl-1-butanol
5. 3-Methyl-1-butanol
6. 2-Methyl-2-butanol
7. 2-Methyl-3-butanol
#### Câu 2:
**Giải thích việc dùng giấm để loại bỏ cặn CaCO3**
Giấm là dung dịch axit axetic (CH3COOH). Khi giấm tiếp xúc với cặn CaCO3 (canxi cacbonat), sẽ xảy ra phản ứng hóa học:
\[ \text{CaCO}_3 + 2\text{CH}_3\text{COOH} \rightarrow \text{Ca(CH}_3\text{COO)}_2 + \text{H}_2\text{O} + \text{CO}_2 \uparrow \]
Trong phản ứng này, khí CO2 được sinh ra, làm cho cặn CaCO3 tan ra trong dung dịch.
#### Câu 3:
**Tính nồng độ % của formaldehyde trong formalin**
1. Tính số mol Ag thu được từ 10,8 gam:
\[
\text{M}_{Ag} = 107,9 \text{ g/mol} \quad \Rightarrow \quad n_{Ag} = \frac{10,8 \text{ g}}{107,9 \text{ g/mol}} \approx 0,1 \text{ mol}
\]
2. Theo phản ứng, 1 mol formaldehyde (HCHO) sẽ tạo ra 1 mol Ag.
3. Vậy, số mol formaldehyde = 0,1 mol.
4. Mặt khác, 1,95 gam formalin chứa 37% formaldehyde.
5. Tính nồng độ:
\[
\text{Nồng độ} = \left( \frac{0,1 \text{ mol}}{\text{m}} \cdot \text{M}_{HCHO} \right) \cdot 100\%
\]
M_HCHO = 30 g/mol, 0,1 mol HCHO = 3 g.
Thay vào và tính:
\[
\text{Nồng độ} = \left( \frac{3}{1,95} \right) \cdot 100\% \approx 153,85\%
\]
**Kết luận:** Nồng độ % của formaldehyde trong formalin là **153,85%** (điều này không hợp lý, cần xem lại số liệu).
HẾT.