Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 7.
Để xác định xác suất của biến cố nào được coi là xác suất bé, chúng ta sẽ so sánh các xác suất đã cho:
A. Xác suất để tàu về ga chậm 5 phút là 0,01.
B. Xác suất gây sốc phản vệ của một loại vacxin là 0,001.
C. Xác suất để dù của hãng X (dùng trong huấn luyện lính nhảy dù) không mở là 0,01.
D. Xác suất để 1 chuyến bay chở khách bị nạn bằng 0,01.
So sánh các xác suất:
- 0,01 > 0,001
Như vậy, xác suất bé nhất là 0,001.
Do đó, xác suất của biến cố B (xác suất gây sốc phản vệ của một loại vacxin là 0,001) được coi là xác suất bé.
Đáp án: B. Xác suất gây sốc phản vệ của một loại vacxin là 0,001.
Câu 8.
Để giải phương trình $\sqrt{2x^2 + 3x - 5} = x + 1$, ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định điều kiện xác định (ĐKXĐ):
- Biểu thức dưới dấu căn phải không âm: $2x^2 + 3x - 5 \geq 0$
- Biểu thức bên phải dấu bằng phải không âm: $x + 1 \geq 0$
2. Giải bất phương trình $2x^2 + 3x - 5 \geq 0$:
Ta giải phương trình $2x^2 + 3x - 5 = 0$ để tìm các điểm cực trị:
\[
2x^2 + 3x - 5 = 0
\]
Áp dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai:
\[
x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a}
\]
Với $a = 2$, $b = 3$, $c = -5$:
\[
x = \frac{-3 \pm \sqrt{3^2 - 4 \cdot 2 \cdot (-5)}}{2 \cdot 2} = \frac{-3 \pm \sqrt{9 + 40}}{4} = \frac{-3 \pm \sqrt{49}}{4} = \frac{-3 \pm 7}{4}
\]
Vậy:
\[
x_1 = \frac{-3 + 7}{4} = 1 \quad \text{và} \quad x_2 = \frac{-3 - 7}{4} = -\frac{10}{4} = -\frac{5}{2}
\]
Bất phương trình $2x^2 + 3x - 5 \geq 0$ có tập nghiệm là:
\[
x \leq -\frac{5}{2} \quad \text{hoặc} \quad x \geq 1
\]
3. Giải bất phương trình $x + 1 \geq 0$:
\[
x \geq -1
\]
4. Tìm giao của các điều kiện xác định:
Kết hợp các điều kiện:
\[
x \leq -\frac{5}{2} \quad \text{hoặc} \quad x \geq 1 \quad \text{và} \quad x \geq -1
\]
Ta có:
\[
x \geq 1
\]
5. Giải phương trình $\sqrt{2x^2 + 3x - 5} = x + 1$:
Ta bình phương cả hai vế:
\[
2x^2 + 3x - 5 = (x + 1)^2
\]
\[
2x^2 + 3x - 5 = x^2 + 2x + 1
\]
\[
2x^2 + 3x - 5 - x^2 - 2x - 1 = 0
\]
\[
x^2 + x - 6 = 0
\]
Giải phương trình bậc hai:
\[
x^2 + x - 6 = 0
\]
\[
(x + 3)(x - 2) = 0
\]
Vậy:
\[
x = -3 \quad \text{hoặc} \quad x = 2
\]
6. Kiểm tra điều kiện xác định:
- $x = -3$ không thỏa mãn $x \geq 1$
- $x = 2$ thỏa mãn $x \geq 1$
Vậy nghiệm của phương trình là $x = 2$. Đáp án đúng là:
\[
\boxed{D.~x=2}
\]
Câu 9.
Để tìm tâm và bán kính của đường tròn (C) có phương trình \(x^2 + y^2 + 2x + 4y - 4 = 0\), ta thực hiện các bước sau:
1. Viết phương trình dưới dạng tổng bình phương hoàn chỉnh:
Ta nhóm các hạng tử liên quan đến \(x\) và \(y\) lại:
\[
x^2 + 2x + y^2 + 4y = 4
\]
2. Hoàn chỉnh bình phương cho các nhóm \(x\) và \(y\):
- Với \(x\):
\[
x^2 + 2x = (x + 1)^2 - 1
\]
- Với \(y\):
\[
y^2 + 4y = (y + 2)^2 - 4
\]
3. Thay vào phương trình ban đầu:
\[
(x + 1)^2 - 1 + (y + 2)^2 - 4 = 4
\]
4. Rút gọn phương trình:
\[
(x + 1)^2 + (y + 2)^2 - 5 = 4
\]
\[
(x + 1)^2 + (y + 2)^2 = 9
\]
5. So sánh với phương trình chuẩn của đường tròn \((x - a)^2 + (y - b)^2 = R^2\):
Từ đây, ta thấy rằng tâm của đường tròn là \(I(-1, -2)\) và bán kính \(R = 3\).
Vậy đáp án đúng là:
\[ D.~I(-1;-2);R=3. \]
Câu 10.
Để xác định hoành độ đỉnh của parabol có phương trình \( y = x^2 - 3x + 2 \), ta sử dụng công thức tính hoành độ đỉnh của parabol \( y = ax^2 + bx + c \).
Công thức hoành độ đỉnh của parabol là:
\[ x = -\frac{b}{2a} \]
Trong phương trình \( y = x^2 - 3x + 2 \):
- \( a = 1 \)
- \( b = -3 \)
Áp dụng công thức:
\[ x = -\frac{-3}{2 \cdot 1} = \frac{3}{2} \]
Vậy hoành độ đỉnh của parabol là \( \frac{3}{2} \).
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5(0 đánh giá)
0
0 bình luận
Bình luận
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.