Giúp em với ạ

Câu 2: Một người điều khiển ô tô đang ở trên đường cao tốc muốn tách làn ra khỏi
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Apple_6u2gxTkDHXTiykQJ9MM1b0oMZ213
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

20/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 2: Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng bước một, dựa vào thông tin đã cho và các yêu cầu của đề bài. Bước 1: Xác định vận tốc ban đầu và chuyển đổi đơn vị - Vận tốc ban đầu của ô tô là 90 km/h. - Chuyển đổi vận tốc này sang đơn vị m/s: \[ v_0 = 90 \times \frac{1000}{3600} = 25 \text{ m/s} \] Bước 2: Xác định phương trình vận tốc - Vận tốc của ô tô sau khi bắt đầu giảm tốc là \( v(t) = at + b \). - Tại thời điểm bắt đầu giảm tốc (t = 0), vận tốc của ô tô là 25 m/s: \[ v(0) = b = 25 \] - Do đó, phương trình vận tốc trở thành: \[ v(t) = at + 25 \] Bước 3: Xác định thời gian và quãng đường - Ô tô bắt đầu giảm tốc sau 4 giây kể từ khi cách điểm tách làn 320 m. - Ô tô tách khỏi làn đường cao tốc sau 10 giây kể từ khi bắt đầu giảm tốc. - Thời gian từ khi bắt đầu giảm tốc đến khi tách khỏi làn đường cao tốc là 10 giây. - Quãng đường ô tô đi được từ khi bắt đầu giảm tốc đến khi tách khỏi làn đường cao tốc là 220 m. Bước 4: Tính quãng đường S(t) - Quãng đường S(t) mà ô tô đi được trong thời gian t giây kể từ khi giảm tốc được tính theo công thức: \[ S(t) = \int_{0}^{t} v(t) \, dt = \int_{0}^{t} (at + 25) \, dt \] \[ S(t) = \left[ \frac{a}{2} t^2 + 25t \right]_{0}^{t} = \frac{a}{2} t^2 + 25t \] Bước 5: Áp dụng điều kiện để tìm a - Khi t = 10 giây, quãng đường S(10) = 220 m: \[ S(10) = \frac{a}{2} \cdot 10^2 + 25 \cdot 10 = 220 \] \[ 50a + 250 = 220 \] \[ 50a = -30 \] \[ a = -0.6 \] Bước 6: Kiểm tra tốc độ sau 20 giây - Tốc độ của ô tô sau 20 giây kể từ khi bắt đầu giảm tốc: \[ v(20) = -0.6 \cdot 20 + 25 = -12 + 25 = 13 \text{ m/s} \] - Chuyển đổi vận tốc này sang đơn vị km/h: \[ v(20) = 13 \times \frac{3600}{1000} = 46.8 \text{ km/h} \] - Tốc độ này không vượt quá tốc độ tối đa cho phép là 50 km/h. Kết luận - Giá trị của b là 25. - Quãng đường S(t) mà ô tô đi được trong thời gian t giây kể từ khi giảm tốc là: \[ S(t) = -0.3t^2 + 25t \] - Sau 20 giây kể từ khi giảm tốc, tốc độ của ô tô là 46.8 km/h, không vượt quá tốc độ tối đa cho phép là 50 km/h. Câu 3: a) Điểm F có tọa độ là $F(12;20;0)$ Điểm F nằm trên mặt sàn nhà để xe, do đó tọa độ z của nó là 0. Mặt sàn nhà để xe là hình chữ nhật, nên tọa độ x và y của điểm F sẽ là các giá trị tương ứng với chiều dài và chiều rộng của hình chữ nhật. Từ hình vẽ, ta thấy điểm F có tọa độ là $F(12;20;0)$. b) Diện tích nhà để xe là $S=300(m^2)$ Diện tích nhà để xe là diện tích của hình chữ nhật OGFE. Chiều dài của hình chữ nhật là 15 m (tọa độ x của điểm G) và chiều rộng là 20 m (tọa độ y của điểm F). Do đó, diện tích nhà để xe là: \[ S = 15 \times 20 = 300 \text{ (m}^2\text{)} \] c) Phần mái chứa 3 điểm A, B, Q nằm trong mặt phẳng $(ABQ):20x + 3y - 60z + 180 = 0$ Phần mái nhà để xe là một mặt phẳng chứa các điểm A, B, Q. Phương trình của mặt phẳng này đã được cho là $20x + 3y - 60z + 180 = 0$. Ta có thể kiểm tra các điểm A, B, Q có nằm trong mặt phẳng này hay không bằng cách thay tọa độ của chúng vào phương trình mặt phẳng. d) Vị trí điểm P cách mặt sàn nhà xe là 5m Điểm P nằm trên phần mái nhà để xe, do đó tọa độ z của nó sẽ là 5 m (vì phần mái cách mặt sàn nhà xe là 5 m). Tọa độ x và y của điểm P sẽ là các giá trị tương ứng với vị trí của nó trên phần mái. Từ hình vẽ, ta thấy điểm P có tọa độ là $P(6;10;5)$. Đáp số: a) $F(12;20;0)$ b) $S = 300 \text{ (m}^2\text{)}$ c) $(ABQ):20x + 3y - 60z + 180 = 0$ d) $P(6;10;5)$ Câu 4: a) Xác suất $P(B)$ và $P(\overline{B})$: - Số người trả lời "sẽ mua" là 120 người. - Tổng số người được khảo sát là 250 người. Do đó, xác suất $P(B)$ là: \[ P(B) = \frac{120}{250} = \frac{12}{25} \] Xác suất $P(\overline{B})$ là: \[ P(\overline{B}) = 1 - P(B) = 1 - \frac{12}{25} = \frac{13}{25} \] b) Xác suất có điều kiện $P(A|B)$: Theo đề bài, tỉ lệ khách hàng thực sự sẽ mua sản phẩm trong nhóm trả lời "sẽ mua" là 80%. Do đó: \[ P(A|B) = 0,8 \] c) Xác suất $P(A)$: Áp dụng công thức xác suất tổng: \[ P(A) = P(A|B) \cdot P(B) + P(A|\overline{B}) \cdot P(\overline{B}) \] Trong đó, $P(A|\overline{B})$ là xác suất có điều kiện của biến cố "Người thực sự sẽ mua sản phẩm" khi biết rằng người đó đã trả lời "không mua", theo đề bài là 20%. Do đó: \[ P(A|\overline{B}) = 0,2 \] Thay vào công thức: \[ P(A) = 0,8 \cdot \frac{12}{25} + 0,2 \cdot \frac{13}{25} \] \[ P(A) = \frac{0,8 \times 12}{25} + \frac{0,2 \times 13}{25} \] \[ P(A) = \frac{9,6}{25} + \frac{2,6}{25} \] \[ P(A) = \frac{12,2}{25} \] \[ P(A) = 0,488 \approx 0,49 \] d) Trong số những người được phỏng vấn thực sự sẽ mua sản phẩm, có bao nhiêu phần trăm người đã trả lời "sẽ mua"? Ta cần tính xác suất có điều kiện $P(B|A)$: \[ P(B|A) = \frac{P(A|B) \cdot P(B)}{P(A)} \] \[ P(B|A) = \frac{0,8 \cdot \frac{12}{25}}{0,49} \] \[ P(B|A) = \frac{\frac{9,6}{25}}{0,49} \] \[ P(B|A) = \frac{9,6}{25 \times 0,49} \] \[ P(B|A) = \frac{9,6}{12,25} \] \[ P(B|A) \approx 0,784 \approx 0,78 \] Vậy, trong số những người được phỏng vấn thực sự sẽ mua sản phẩm, có khoảng 78% người đã trả lời "sẽ mua" khi được phỏng vấn.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved