trả lời câu hỏi

c) Xác suất chọn được sản phẩm không bị hỏng là 0,9855. d) Xác suất chọn được sản phẩm loại I mà khô
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Traa My
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

21/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 2. a) Số học sinh không tham gia câu lạc bộ âm nhạc là: \[ 1000 - 200 = 800 \text{ học sinh} \] Xác suất chọn được học sinh không tham gia câu lạc bộ âm nhạc là: \[ \frac{800}{1000} = 0,8 \] b) Số học sinh tham gia câu lạc bộ âm nhạc và biết chơi đàn guitar là: \[ 200 \times 0,85 = 170 \text{ học sinh} \] Xác suất chọn được học sinh vừa tham gia câu lạc bộ âm nhạc vừa biết chơi đàn guitar là: \[ \frac{170}{1000} = 0,17 \] c) Số học sinh không tham gia câu lạc bộ âm nhạc nhưng biết chơi đàn guitar là: \[ 800 \times 0,1 = 80 \text{ học sinh} \] Tổng số học sinh biết chơi đàn guitar là: \[ 170 + 80 = 250 \text{ học sinh} \] Xác suất chọn được học sinh biết chơi đàn guitar là: \[ \frac{250}{1000} = 0,25 \] d) Giả sử học sinh đó biết chơi đàn guitar. Xác suất chọn được học sinh thuộc câu lạc bộ âm nhạc là: \[ \frac{\text{số học sinh biết chơi đàn guitar và tham gia câu lạc bộ âm nhạc}}{\text{tổng số học sinh biết chơi đàn guitar}} = \frac{170}{250} = 0,68 \] Đáp số: a) 0,8 b) 0,17 c) 0,25 d) 0,68 Câu 3. Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng bước theo yêu cầu của đề bài. Bước 1: Xác định xác suất chọn được xạ thủ hạng I và hạng II - Số lượng xạ thủ hạng I là 4. - Số lượng xạ thủ hạng II là 6. - Tổng số xạ thủ là 10. Xác suất chọn được xạ thủ hạng I: \[ P(A) = \frac{4}{10} = 0,4 \] Xác suất chọn được xạ thủ hạng II: \[ P(\overline{A}) = \frac{6}{10} = 0,6 \] Bước 2: Xác định xác suất viên đạn trúng mục tiêu khi chọn được xạ thủ hạng I và hạng II - Xác suất viên đạn trúng mục tiêu của xạ thủ hạng I là 0,75. - Xác suất viên đạn trúng mục tiêu của xạ thủ hạng II là 0,6. Xác suất viên đạn không trúng mục tiêu của xạ thủ hạng I: \[ P(\overline{B}|A) = 1 - 0,75 = 0,25 \] Xác suất viên đạn không trúng mục tiêu của xạ thủ hạng II: \[ P(\overline{B}|\overline{A}) = 1 - 0,6 = 0,4 \] Bước 3: Tính xác suất viên đạn trúng mục tiêu Xác suất viên đạn trúng mục tiêu có thể xảy ra trong hai trường hợp: 1. Chọn được xạ thủ hạng I và viên đạn trúng mục tiêu. 2. Chọn được xạ thủ hạng II và viên đạn trúng mục tiêu. Áp dụng công thức xác suất tổng: \[ P(B) = P(A) \cdot P(B|A) + P(\overline{A}) \cdot P(B|\overline{A}) \] \[ P(B) = 0,4 \cdot 0,75 + 0,6 \cdot 0,6 \] \[ P(B) = 0,3 + 0,36 \] \[ P(B) = 0,66 \] Bước 4: Tính xác suất viên đạn của xạ thủ hạng II trong số những viên đạn trúng mục tiêu Áp dụng công thức xác suất có điều kiện: \[ P(\overline{A}|B) = \frac{P(\overline{A}) \cdot P(B|\overline{A})}{P(B)} \] \[ P(\overline{A}|B) = \frac{0,6 \cdot 0,6}{0,66} \] \[ P(\overline{A}|B) = \frac{0,36}{0,66} \] \[ P(\overline{A}|B) = \frac{6}{11} \] Kết luận: - Xác suất chọn được xạ thủ hạng I là \( P(A) = 0,4 \). - Xác suất viên đạn không trúng mục tiêu của xạ thủ hạng I là \( P(\overline{B}|A) = 0,25 \). - Xác suất viên đạn không trúng mục tiêu của xạ thủ hạng II là \( P(\overline{B}|\overline{A}) = 0,4 \). - Xác suất viên đạn trúng mục tiêu là \( P(B) = 0,66 \). - Trong số những viên đạn trúng mục tiêu, xác suất để viên đạn của xạ thủ hạng II là \( \frac{6}{11} \). Câu 4. a) Xác suất $P(B)$ và $P(\overline B)$: - Số người trả lời "thích": 175 người. - Tổng số người được phỏng vấn: 300 người. - Xác suất $P(B)$ là: \[ P(B) = \frac{175}{300} = \frac{7}{12} \] - Xác suất $P(\overline B)$ là: \[ P(\overline B) = 1 - P(B) = 1 - \frac{7}{12} = \frac{5}{12} \] b) Xác suất có điều kiện $P(A|B)$: - Tỉ lệ khán giả thực sự thích chương trình trong số những người trả lời "thích" là 60%, tức là: \[ P(A|B) = 0,6 \] c) Xác suất $P(A)$: - Ta sử dụng công thức xác suất tổng: \[ P(A) = P(A|B) \cdot P(B) + P(A|\overline B) \cdot P(\overline B) \] - Biết rằng tỉ lệ khán giả thực sự thích chương trình trong số những người trả lời "không thích" là 40%, tức là: \[ P(A|\overline B) = 0,4 \] - Thay vào công thức: \[ P(A) = 0,6 \cdot \frac{7}{12} + 0,4 \cdot \frac{5}{12} \] \[ P(A) = \frac{0,6 \times 7 + 0,4 \times 5}{12} \] \[ P(A) = \frac{4,2 + 2}{12} \] \[ P(A) = \frac{6,2}{12} \] \[ P(A) = \frac{31}{60} \] d) Trong số những người được phỏng vấn thực sự thích chương trình có bao nhiêu phần trăm người đã trả lời "thích" khi được phỏng vấn? - Ta cần tính xác suất có điều kiện $P(B|A)$: \[ P(B|A) = \frac{P(AB)}{P(A)} \] - Biết rằng: \[ P(AB) = P(A|B) \cdot P(B) = 0,6 \cdot \frac{7}{12} = \frac{4,2}{12} = \frac{21}{60} \] - Thay vào công thức: \[ P(B|A) = \frac{\frac{21}{60}}{\frac{31}{60}} = \frac{21}{31} \approx 0,677 \] - Đổi thành phần trăm và làm tròn đến hàng phần mười: \[ P(B|A) \approx 67,7\% \] Đáp số: a) $P(B) = \frac{7}{12}$; $P(\overline B) = \frac{5}{12}$ b) $P(A|B) = 0,6$ c) $P(A) = \frac{31}{60}$ d) 67,7% Câu 5. Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng quy tắc xác suất tổng hợp và xác suất có điều kiện. Cụ thể, chúng ta sẽ tính xác suất của các trường hợp khác nhau và sau đó sử dụng chúng để tìm xác suất mong muốn. a) Xác suất để người đó thực sự nhiễm virus là 2%. - Số người nhiễm virus trong cộng đồng là 40 người. - Tổng số người trong cộng đồng là 2000 người. - Xác suất để người đó thực sự nhiễm virus là: \[ P(\text{nhiễm}) = \frac{40}{2000} = 0,02 = 2\% \] b) Người đó có kết quả dương tính trong khi thực sự không nhiễm virus (còn gọi là dương tính giả) là 1,8%. - Số người không nhiễm virus trong cộng đồng là: \[ 2000 - 40 = 1960 \] - Xác suất để người không nhiễm virus có kết quả dương tính là: \[ P(\text{dương tính} | \text{không nhiễm}) = 1 - 0,984 = 0,016 = 1,6\% \] c) Xác suất để người đó khi làm xét nghiệm có kết quả dương tính là 3,92%. - Xác suất để người nhiễm virus có kết quả dương tính là: \[ P(\text{dương tính} | \text{nhiễm}) = 0,812 \] - Xác suất để người không nhiễm virus có kết quả dương tính là: \[ P(\text{dương tính} | \text{không nhiễm}) = 0,016 \] - Xác suất tổng hợp để người đó có kết quả dương tính là: \[ P(\text{dương tính}) = P(\text{dương tính} | \text{nhiễm}) \cdot P(\text{nhiễm}) + P(\text{dương tính} | \text{không nhiễm}) \cdot P(\text{không nhiễm}) \] \[ P(\text{dương tính}) = 0,812 \cdot 0,02 + 0,016 \cdot 0,98 = 0,01624 + 0,01568 = 0,03192 = 3,192\% \] d) Xác suất người đó thực sự nhiễm virus khi nhận được kết quả dương tính là 0,509. - Xác suất người đó thực sự nhiễm virus khi nhận được kết quả dương tính là xác suất có điều kiện: \[ P(\text{nhiễm} | \text{dương tính}) = \frac{P(\text{dương tính} | \text{nhiễm}) \cdot P(\text{nhiễm})}{P(\text{dương tính})} \] \[ P(\text{nhiễm} | \text{dương tính}) = \frac{0,812 \cdot 0,02}{0,03192} = \frac{0,01624}{0,03192} \approx 0,5088 \approx 0,509 \] Vậy, các xác suất lần lượt là: a) 2% b) 1,6% c) 3,192% d) 0,509
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved