**Câu 16:**
Chúng ta cần phân tích từng nhận định về glutamic acid ở các pH khác nhau:
- **(a)** Với pH = 5,6, glutamic acid có điện tích âm và sẽ di chuyển về phía cực dương. Nhận định này là **đúng** vì tại pH này, glutamic acid sẽ tồn tại chủ yếu ở dạng anion.
- **(b)** Với pH = 3,08, glutamic acid hầu như không dịch chuyển về các điện cực. Nhận định này là **đúng** vì tại pH này, glutamic acid sẽ gần với điểm isoeletric (pI) và có điện tích gần như bằng 0.
- **(c)** Với pH = 1,5, glutamic acid có điện tích dương và chuyển động về phía cực âm. Nhận định này là **sai** vì ở pH thấp như vậy, glutamic acid sẽ có điện tích dương, nhưng di chuyển về phía cực âm là sai. Nó sẽ chuyển động về phía cực dương.
- **(d)** Với pH = 5,6, glutamic acid có điện tích dương và chuyển động về phía cực âm. Nhận định này là **sai** vì ở pH này, glutamic acid có điện tích âm.
Vậy các nhận định đúng là: (a), (b). Đáp án là **D. (a), (b)**.
---
**Câu 17:**
Trong bảng giá trị thế điện cực chuẩn, giá trị càng âm thì tính khử càng mạnh. Ta có:
- Li⁺/Li: -3,04 V
- Mg²⁺/Mg: -2,37 V
- Zn²⁺/Zn: -0,76 V
- Ag⁺/Ag: +0,80 V
Vì vậy, kim loại có tính khử mạnh nhất là Li. Đáp án là **D. Li**.
---
**Câu 18:**
Chúng ta có các giá trị thế điện cực chuẩn:
- Zn²⁺/Zn: -0,76 V
- Cu²⁺/Cu: +0,34 V
- Ni²⁺/Ni: -0,25 V
Sức điện động của pin Zn-Cu được tính bằng cách lấy thế điện cực chuẩn của cực dương (Cu) trừ đi thế điện cực chuẩn của cực âm (Zn):
\[ E_{Zn-Cu} = E_{Cu} - E_{Zn} = (+0,34) - (-0,76) = 0,34 + 0,76 = 1,1 \text{ V} \]
Sức điện động của pin Zn-Ni được tính bằng:
\[ E_{Zn-Ni} = E_{Ni} - E_{Zn} = (-0,25) - (-0,76) = -0,25 + 0,76 = 0,51 \text{ V} \]
Vậy sự khác biệt giữa sức điện động của pin Zn-Cu và Zn-Ni là:
\[ 1,1 \text{ V} - 0,51 \text{ V} = 0,59 \text{ V} \]
Đáp án là **B. 0,59 V**.
---
**Câu 1:**
Câu này có vẻ không có đủ thông tin để giải quyết do không có hình vẽ hay dữ liệu kèm theo. Vui lòng cung cấp thêm thông tin hoặc mô tả để tôi có thể giúp bạn.