Phân tích quá trình lọc máu ở cầu thận và tái hấp thu ở ống thận. Giải thích nguyên tắc hoạt động của máy chạy thận nhân tạo.

ADS
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của mtuytt
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
ADS
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

01/06/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Quá trình thận lọc máu và tái hấp thu ở ống thận diễn ra liên tục, nhờ đó duy trì cân bằng dịch–điện giải, thải các chất độc và điều hòa huyết áp. Máy chạy thận nhân tạo (máy lọc máu) mô phỏng một phần chức năng thận khi thận thật suy giảm. Dưới đây là phân tích chi tiết: 1. Lọc máu ở cầu thận a. Cấu trúc cơ bản - Cầu thận (glomerulus) gồm chùm mao mạch dày đặc nằm trong bao Bowman. - Ba lớp “hàng rào” lọc: 1. Nội mạc mao mạch (có lỗ – fenestrae). 2. Màng đáy (basement membrane) giàu proteoglycan mang điện tích âm. 3. Tế bào biểu mô bao Bowman (podocyte) với khe lọc (slit diaphragm). b. Áp lực lọc – Áp lực thủy tĩnh trong mao mạch (Pc ≈ 50–60 mmHg) đẩy dịch huyết tương qua màng lọc. – Áp lực keo (πc ≈ 25–30 mmHg) và áp lực trong bao Bowman (Pb ≈ 10–15 mmHg) cản lại. – Chênh lệch áp lực (Pnet ≈ Pc – πc – Pb ≈ 10 mmHg) là lực đẩy chính tạo nên sự lọc. c. Kết quả – Sản phẩm lọc (filtrate) tương tự huyết tương, không có hồng cầu và hầu hết protein lớn (> 60 kDa). – Lưu lượng lọc vào khoảng 120 ml/phút (GFR ≈ 180 lít/ngày ở người trưởng thành). 2. Tái hấp thu ở ống thận Sau khi dịch lọc vào ống thận, gần như toàn bộ nước và nhiều chất hòa tan quan trọng được tái hấp thu về máu, chủ yếu diễn ra ở: a. Ống lượn gần (PCT) – Tái hấp thu ~65–70% nước và Na+; hoàn toàn glucose, aa, HCO3–. – Cơ chế: kênh/đồng vận chuyển Na+-glucose, Na+-aa; bơm Na+/K+ ATPase ở màng đáy; tái hấp thu thụ động theo gradient thẩm thấu. b. Quai Henle – Nhánh xuống mỏng: thấm nước mạnh, không tái hấp thu NaCl. – Nhánh lên dày: tái hấp thu tích cực Na+, K+, Cl– qua đồng vận chuyển NKCC2; không thấm nước → tạo gradient thẩm thấu trong tủy. c. Ống lượn xa (DCT) và ống góp – DCT: tiếp tục tái hấp thu Na+ (qua NCCT), Ca2+ (qua kênh TRPV5) chịu ảnh hưởng PTH. – Ống góp: tái hấp thu cuối cùng của nước (theo ADH/vasopressin), Na+ (theo ENaC, chịu aldosterone) và bài tiết K+, H+. 3. Nguyên tắc hoạt động của máy chạy thận nhân tạo Khi thận suy giảm nặng (GFR thấp), máy chạy thận nhân tạo thay thế chức năng lọc: a. Cấu thành chính – Máu bệnh nhân được bơm vào buồng chứa đầy bó sợi rỗng (dialyzer) làm từ màng bán thấm. – Dịch lọc (dialysate) chảy ngược chiều máu ở bên ngoài sợi để tăng hiệu quả trao đổi. b. Cơ chế trao đổi 1. Khuếch tán (diffusion): – Các chất nhỏ (ure, creatinin, K+, PO4³–…) khuếch tán từ máu có nồng độ cao qua màng vào dịch lọc có nồng độ thấp. 2. Siêu lọc (ultrafiltration)/đối lưu (convection): – Tạo sự chênh áp thủy tĩnh qua màng, kéo theo một lượng dịch (cùng các phân tử hòa tan vừa và nhỏ) từ máu vào dịch lọc, giúp kiểm soát lượng nước dư thừa. 3. Điều chỉnh thành phần dịch lọc: – Bổ sung Na+, HCO3–, Ca2+… để cân bằng điện giải và pH máu. c. Quy trình cơ bản – Lấy máu tĩnh mạch (thường qua fistula hoặc catheter). – Máu được bơm vào dialyzer, sau đó trả về cơ thể. – Thông thường mỗi lần chạy kéo dài 3–5 giờ, 2–3 lần/tuần. Kết hợp các cơ chế lọc – tái hấp thu và nguyên tắc lọc máu nhân tạo phía trên, máy chạy thận giúp duy trì cân bằng dịch–điện giải, loại bỏ chất thải và điều chỉnh pH khi thận thật không còn đáp ứng được.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

mtuytt . Quá trình lọc máu ở cầu thận

  • Cầu thận là đơn vị chức năng chính của thận, gồm có: cầu mao mạch (glomerulus) và bao Bowman (Bowman's capsule).
  • Máu từ động mạch đến cầu thận qua tiểu động mạch đến (afferent arteriole).
  • Áp lực máu trong mao mạch cầu thận rất cao (do đường kính tiểu động mạch đến lớn hơn tiểu động mạch đi), tạo áp lực lọc.
  • Qua màng lọc cầu thận (màng mao mạch + màng đáy + lớp tế bào biểu mô bao Bowman), huyết tương bị lọc qua, tạo thành dịch lọc cầu thận.
  • Quá trình này gọi là lọc cầu thận.
  • Những thành phần được lọc qua màng bao gồm: nước, muối, glucose, ure, acid amin, các chất thải nhỏ...
  • Các tế bào máu, protein lớn không lọc được nên vẫn nằm lại trong máu.

2. Quá trình tái hấp thu ở ống thận

  • Dịch lọc cầu thận sau khi vào ống thận (gồm ống lượn gần, quai Henle, ống lượn xa, ống góp).
  • Quá trình tái hấp thu diễn ra tại đây nhằm hấp thu lại các chất cần thiết cho cơ thể như nước, glucose, muối, acid amin...
  • Tái hấp thu được thực hiện qua các cơ chế:
  • Khuếch tán thụ động (theo nồng độ)
  • Vận chuyển tích cực (dùng năng lượng để vận chuyển ngược gradient nồng độ)
  • Ví dụ:
  • Ống lượn gần: hấp thu hầu hết glucose, acid amin, muối, và 65-70% nước.
  • Quai Henle: tái hấp thu nước và muối để tạo gradient thẩm thấu.
  • Ống lượn xa và ống góp: tái hấp thu muối dưới tác động của hormone aldosteron, tái hấp thu nước theo hormone ADH.

3. Nguyên tắc hoạt động của máy chạy thận nhân tạo

  • Máy chạy thận nhân tạo mô phỏng chức năng lọc máu của thận.
  • Máu bệnh nhân được lấy ra ngoài, đưa qua một màng lọc nhân tạo gọi là màng thẩm tách (dialyzer).
  • Màng này có các lỗ nhỏ cho phép các chất nhỏ (ure, creatinin, muối, nước...) đi qua, nhưng giữ lại tế bào máu và protein lớn.
  • Máy bơm một dung dịch gọi là dịch thẩm tách (dialysate) đối lưu bên kia màng.
  • Các chất độc hại khuếch tán từ máu qua màng vào dịch thẩm tách theo nguyên tắc khuếch tán và thẩm thấu.
  • Quá trình thẩm tách diễn ra nhờ:
  • Sự chênh lệch nồng độ giữa máu và dịch thẩm tách.
  • Áp lực thủy tĩnh để loại bỏ nước thừa (quá trình lọc).
  • Máu sau khi được lọc sạch sẽ được đưa trở lại cơ thể.
  • Thời gian chạy thận thường từ 3-5 giờ, thực hiện vài lần mỗi tuần tùy tình trạng bệnh.


Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 1
thumb down
0 bình luận
Bình luận
ADS

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

logo footer
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
app store ch play
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved
gift-box
survey
survey
Đặt câu hỏi