Câu 3:
Giải thích: Tỉ số giới tính được tính bằng cách lấy số nam chia cho số nữ, sau đó nhân với 100 để ra tỉ số nam trên 100 nữ. Dựa vào số liệu năm 2022, nam là 49,6 triệu và nữ là 49,9 triệu người.
Đáp án: Tỉ số giới tính năm 2022 = (49,6 / 49,9) × 100 ≈ 99,4 nam trên 100 nữ.
Câu 4:
Giải thích: Tỉ trọng giá trị sản xuất của khu vực kinh tế Nhà nước được tính bằng (Giá trị khu vực Nhà nước / Tổng giá trị sản xuất) × 100%. Dữ liệu năm 2010 và 2021 cho thấy tổng giá trị sản xuất có dấu hiệu nhập liệu sai, nên cần giả định lại để tính. Nếu giả sử tổng giá trị năm 2021 là 130268 nghìn tỉ đồng thì tỉ trọng giảm từ 2,12% (2010) xuống còn 0,65% (2021).
Đáp án: Tỉ trọng giá trị sản xuất khu vực Nhà nước năm 2021 giảm khoảng 1,5% so với năm 2010 (làm tròn đến 1 chữ số thập phân).
Câu 5:
Giải thích: Năng suất lúa được tính bằng sản lượng chia cho diện tích. So sánh năng suất Đồng bằng sông Cửu Long và Trung du miền núi Bắc Bộ ta có:
- Đồng bằng sông Cửu Long: 24327,3 / 3898,6 ≈ 6,24 tấn/ha
- Trung du miền núi Bắc Bộ: 3426,5 / 662,2 ≈ 5,17 tấn/ha
Tỷ lệ năng suất = 6,24 / 5,17 ≈ 1,2 lần.
Đáp án: Năng suất lúa của Đồng bằng sông Cửu Long gấp khoảng 1,2 lần so với Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Câu 6:
Giải thích: Tỉ trọng dân thành thị được tính bằng (Số dân thành thị / Tổng số dân) × 100%. Năm 2021:
- Tổng số dân = 98506,2 nghìn người
- Dân thành thị = 36564,7 nghìn người
- Dân nông thôn = 98506,2 - 36564,7 = 61941,5 nghìn người
Tỉ trọng dân thành thị ≈ 37,1%, dân nông thôn ≈ 62,9%.
Chênh lệch = 62,9% - 37,1% = 25,8%.
Đáp án: Tỉ trọng dân thành thị năm 2021 ít hơn tỉ lệ dân nông thôn 25,8%.